Nasua nasua

Nasua nasua
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Procyonidae
Chi (genus)Nasua
Loài (species)N. nasua
Danh pháp hai phần
Nasua nasua
(Linnaeus, 1766)[2]
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố
Phân loài
13, see text

Gấu mèo mõm lợn Nam Mỹ (Nasua nasua) là một loài động vật có vú trong họ Gấu mèo Bắc Mỹ, bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1766.[2] Nó được tìm thấy từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ. Trong tiếng Bồ Đào Nha Brasil nó được gọi là quati. Trọng lượng ở loài này là 2–7,2 kg (4,4–15,9 lb) và tổng chiều dài là 85–113 cm (33–44 in), một nửa trong số đó là chiều dài đuôi.[3] Màu sắc thay đổi cao và các vòng khuyên ở đuôi có thể khá mờ nhạt.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài thú này phân bố rộng rãi ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ. Hầu hết phân bố ở vùng đất thấp phía đông của Andes (tại địa phương, nó hiện diện ở độ cao đến 2.500 m hay 8.200 ft), từ ColombiaThe Guianas phía nam đến Uruguay và bắc Argentina (Chile là quốc gia Nam Mỹ duy nhất không có loài này).[1][3] Tình trạng của chúng ở phía tây Andes đã gây một số nhầm lẫn,[4] nhưng các mẫu vật ghi nhận từ tây Ecuador, và bắc và tây Colombia là các coati Nam Mỹ.[5][6] Chỉ có các ghi chép tài liệu với coati mũi trắng ở Nam Mỹ là viễn tây bắc Colombia (vịnh Urabá, khu vực gần biên giới Colombia với Panama).[5][6] Coati núi nhỏ hoăn chủ yếu được tìm thấy ở độ cao trên độ cao của loài coati Nam Mỹ, nhưng có sự chồng lấn khu vực đáng kể.[7]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 13 phân loài được công nhận:[8]

  • Nasua nasua nasua
  • Nasua nasua aricana
  • Nasua nasua boliviensis
  • Nasua nasua candace
  • Nasua nasua cinerascens
  • Nasua nasua dorsalis
  • Nasua nasua manium
  • Nasua nasua molaris
  • Nasua nasua montana
  • Nasua nasua quichua
  • Nasua nasua solitaria
  • Nasua nasua spadicea
  • Nasua nasua vittata.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Duckworth, J.W. & Schipper, J. (2008). Nasua nasua. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Nasua nasua”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ a b Kays, R. (2009). South American Coati (Nasua nasua), pp. 526-528 in: Wilson, D. E., and R. A. Mittermeier, eds. (2009). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 1, Carnivores. ISBN978-84-96553-49-1
  4. ^ Eisenberg, J., and K. H. Redford (1999). Mammals of the Neotropcs: The Central Neotropics. Vol. 3, p. 288. ISBN 0-226-19541-4
  5. ^ a b Decker, D. M. (1991). Systematics Of The Coatis, Genus Nasua (Mammalia, Procyonidae) Lưu trữ 2014-10-06 tại Wayback Machine. Proceedings of The Biological Society of Washington 104: 370-386
  6. ^ a b Guzman-Lenis, A. R. (2004). Preliminary Review of the Procyonidae in Colombia. Lưu trữ 2014-04-26 tại Wayback Machine Acta Biológica Colombiana 9(1): 69-76
  7. ^ Helgen, K. M., R. Kays, L. E. Helgen, M. T. N. Tsuchiya-Jerep, C. M. Pinto, K. P. Koepfli, E. Eizirik, and J. E. Maldonado (2009). Taxonomic boundaries and geographic distributions revealed by an integrative systematic overview of the mountain coatis, Nasuella (Carnivora: Procyonidae). Small Carnivore Conservation. 41: 65–74.
  8. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan