Ne partez pas sans moi

"Ne partez pas sans moi"
Đĩa đơn của Celine Dion
từ album The Best of Celine DionIncognito
Phát hànhTháng 5 năm 1988 (1988-05)
Thể loạiPop
Thời lượng3:07
Hãng đĩaCarrere, Mega, CBS
Sáng tácNella Martinetti, Atilla Şereftuğ
Sản xuấtAtilla Şereftuğ, A. P. Keller
Thứ tự đĩa đơn của Celine Dion
"Comme un cœur froid"
(1988)
"Ne partez pas sans moi"
(1988)
"Délivre-moi"
(1988)
Thụy Sĩ "Ne partez pas sans moi"
Eurovision Song Contest 1988
Quốc giaThụy Sĩ
Nghệ sĩCeline Dion
Ngôn ngữtiếng Pháp
Soạn nhạcAtilla Şereftuğ
Viết lờiNella Martinetti
Nhạc trưởngAtilla Şereftuğ
Thành tích tại vòng chung kết
Kết quả chung cuộc1st
Điểm chung cuộc137
Thứ tự xuất hiện
◄ Moitié, moitié (1987)   
Viver senza tei (1989) ►

"Ne partez pas sans moi" (tiếng Anh: "Don't Leave Without Me") là bài hát của ca sĩ người Canada Celine Dion. Bài hát đại diện cho đoàn Thụy Sĩ tại Eurovision Song Contest năm 1888 và giành chiến thắng chung cuộc. Dion trình bày "Ne partez pas sans moi" trước 600 triệu khán giả tại cuộc thi.[1] Bài hát phát hành làm đĩa đơn tại châu Âu vào tháng 5 năm 1988.[2]

Bối cảnh bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát do nhạc sĩ Thổ Nhĩ Kỳ Atilla Şereftuğ và nhà soạn nhạc người Thụy Sĩ Nella Martinetti sáng tác. Bài hát giành chiến thắng với 137 điểm, đánh bại bài hát "Go" của Vương quốc Liên hiệp Anh với khoảng cách chỉ đúng 1 điểm. Đây là một trong những bài hát Eurovision nổi tiếng nhất, chủ yếu nhờ thành công sau này của Dion trên quốc tế. Dù bán ra 200.000 bản ở châu Âu chỉ trong 2 ngày[3] và tổng cộng hơn 300.000 bản,[4] đây lại là một trong những bài hát chiến thắng Eurovision có doanh số thấp nhất. Đây cũng là bài hát chiến thắng đầu tiên không thể phát hành ở Anh Quốc và Ireland.[5]

"Ne partez pas sans moi" xuất hiện trong album The Best of Celine Dion (1988), phát hành tại châu Âu vào tháng 6. Bài hát mặt B tại Canada là "D'abord, c'est quoi l'amour." Bài hát cũng góp mặt trong album tiếng Pháp IncognitoOn ne change pas của Dion. Một phiên bản tiếng Pháp của "Ne partez pas sans moi" mang tên "Hand in Hand".

Định dạng và danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn European 7"

  1. "Ne partez pas sans moi" – 3:07
  2. "Ne partez pas sans moi" (instrumental) – 3:07

Đĩa đơn German 7"

  1. "Hand in Hand" – 3:07
  2. "Hand in Hand" (instrumental) – 3:07

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1988) Thứ hạng
cao nhất
Belgium (Top 30 Flanders)[6] 12
Europe (European Hot 100 Singles)[7] 49
France (SNEP)[8] 36
Netherlands (Single Top 100)[9] 42
Switzerland (Schweizer Hitparade)[10] 11

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Biography
  2. ^ Incognito Lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2008 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 1996.
  3. ^ "Dion, Céline". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ Germain, Georges-Herbert (1998). Céline: The Authorized Biography. translated by David Homel and Fred Reed. Dundurn Press. tr. 220. ISBN 1-55002-318-7.
  5. ^ O'Connor, John Kennedy: The Eurovision Song Contest – The Official History, page 113. Carlton Books, UK 2010, ISBN 9781847325211
  6. ^ "Céline Dion - Ne partez pas sans moi" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ "Hits of the World" (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. ngày 18 tháng 6 năm 1988. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ "Céline Dion - Ne partez pas sans moi (chanson)" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ "Céline Dion - Ne partez pas sans moi (nummer)" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ "Céline Dion - Ne partez pas sans moi". Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Hold Me Now" của Johnny Logan
Bài hát chiến thắng Eurovision Song Contest
1988
Kế nhiệm:
"Rock Me" của Riva
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Nghe nói cậu là cung cự giải
Nghe nói cậu là cung cự giải
Đây là 1 series của tác giả Crystal星盘塔罗, nói về 12 chòm sao.
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi