Nemipterus bathybius

Nemipterus bathybius
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Nemipterus
Loài:
N. bathybius
Danh pháp hai phần
Nemipterus bathybius
Snyder, 1911

Nemipterus bathybius là một loài cá biển thuộc chi Nemipterus trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1911.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bathybius được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: bathús (βαθύς; "sâu thẳm") và bĭ́os (βίος; "sự sống"), hàm ý đề cập đến việc loài cá này được tìm thấy ở vùng nước khá sâu.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ miền nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ryukyu) và Hàn Quốc, N. bathybius có phân bố trải dài về phía nam đến bờ bắc Úc, phía đông đến New Ireland (Papua New Guinea). Ghi chép từ biển Andaman cần được xác minh thêm.[1] N. bathybius được ghi nhận trên khắp bờ biển Việt Nam, gồm cả quần đảo Trường Sa.

N. bathybius sống trên nền đáy cát và bùn ở vùng nước ngoài khơi, độ sâu khoảng 35–300 m, nhưng thường bắt gặp trong khoảng 45–90 m (cá lớn thường xuất hiện ở độ sâu lhơn 110 m).[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở N. bathybius là 24 cm.[3] Phần thân trên có màu hồng nhạt, ánh bạc về phía bụng. Có hai sọc vàng dọc chiều dài thân: sọc thứ nhất nằm dưới đường bên, kéo dài từ sau nắp mang đến gốc trên của vây đuôi, sọc thứ hai từ phía sau gốc vây ngực đến giữa gốc vây đuôi. Một cặp sọc vàng hợp nhất ở phía trước, kéo dài từ vùng họng đến gốc dưới vây đuôi, dọc theo bên ngoài gốc vây bụng và vây hậu môn. Vây lưng màu hồng, viền vàng, với một sọc giữa gồm các đường gợn sóng màu vàng nhạt. Vây hậu môn trong suốt, hơi hồng ở rìa ngoài. Vây đuôi màu hồng, thùy trên và tia vây màu vàng. Các vây còn lại trong suốt. Gốc vây bụng có màu vàng tươi.

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 15–17.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của cá trưởng thành bao gồm động vật giáp xác, động vật chân đầu và cá nhỏ hơn, cá con (~12 cm) ăn chủ yếu giáp xác (chân chèo, giáp traichân khớp).[4] Chúng là loài lưỡng tính thô sơ, trong đó con đực có tinh hoàn hoạt động nhưng cũng tồn tại cả buồng trứng thô sơ trong suốt cuộc đời.[5]

Biển Đôngvịnh Kagoshima (Nhật), N. bathybius sinh sản vào ban đêm, kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 và đạt đỉnh điểm từ tháng 7 đến tháng 9.[4][6] N. bathybius có thể đạt đến tuổi thọ cao nhất là 10 năm.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một loài cá thực phẩm quan trọng ở Nhật và có giá trị thương mại cao. Loài này cũng chiếm ưu thế trong sản lượng đánh bắt ở vịnh Ragay (Philippines). Chúng bị khai thác rất nhiều ở quần đảo Trường Sa.[1] Ở Việt Nam, N. bathybius chiếm tỉ lệ sản lượng cao nhất ở vùng biển Trung Bộ (giai đoạn 2012–2013).[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B. (2022). Nemipterus bathybius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022: e.T162923287A162923308. doi:10.2305/IUCN.UK.2022-2.RLTS.T162923287A162923308.en. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2025.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Nemipterus bathybius trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ a b c Barry C. Russell (2001). “Nemipteridae”. Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The Living Marine Resources of the Western Central Pacific Volume 5: Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO. tr. 3063. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Lau, P. P. F.; Sadovy, Y. (2001). “Gonad structure and sexual pattern in two threadfin breams and possible function of the dorsal accessory duct”. Journal of Fish Biology. 58 (5): 1438–1453. doi:10.1111/j.1095-8649.2001.tb02298.x. ISSN 1095-8649.
  6. ^ Granada, Vladimir Puentes; Masuda, Yasuji; Matsuoka, Tatsuro (2004). “Annual Reproductive Cycle and Spawning Frequency of the Female Yellowbelly Threadfin Bream Nemipterus bathybius in Kagoshima Bay, Southern Japan”. Aquaculture Science. 52 (4): 329–340. doi:10.11233/aquaculturesci1953.52.329.
  7. ^ Granada, Vladimir Puentes; Masuda, Yasuji; Matsuoka, Tatsuro (2004). “Age and growth of the yellowbelly threadfin bream Nemipterus bathybius in Kagoshima Bay, southern Japan”. Fisheries science. 70 (3): 497–506. doi:10.1111/j.1444-2906.2004.00831.x.
  8. ^ Trần Nhật Anh; Trần Văn Cường (2020). “Đặc điểm nguồn lợi họ cá lượng (Nemipteridae) ở biển Việt Nam dựa trên kết quả điều tra nguồn lợi bằng lưới kéo đáy”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 19 (4): 579–588. doi:10.15625/1859-3097/19/4/14924. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Giới thiệu Level Up: Gaming Gò Gai, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Một quán net sạch sẽ và chất lượng tại Thủy Nguyên, Hải Phòng bạn nên ghé qua
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
trong bài viết dưới đây mình sẽ hướng các bạn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.