Bắc Kinh Trụ sở Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc | |
Trụ sở chính | |
---|---|
Tọa độ | Bắc Kinh 39°54′24″B 116°21′14″Đ / 39,90667°B 116,35389°Đ |
Thành lập | 1 tháng 12 năm 1948 |
Quyền sở hữu | Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Nhân vật quan trọng | Phan Công Thắng (Thống đốc và Bí thư Đảng ủy) |
Quốc gia | People's Republic of China |
Tiền tệ | Nhân dân tệ (RMB) CNY (ISO 4217) |
Vốn dự trữ | US$3.357 nghìn tỷ (2020)[1] |
Vốn dự trữ bắt buộc | 8.45% (Tháng 12 2021)[2] |
Tỷ giá hối đoái | 2.75% (Tháng 8 2022)[3] |
Website | PBC.gov.cn (in English) |
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc | |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 中国人民银行 | ||||||||||||||||||||
Phồn thể | 中國人民銀行 | ||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | China People Bank | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Giản thể | 人民银行 | ||||||||||||||||||||
Phồn thể | 人民銀行 | ||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | People Bank | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung thay thế thứ 2 | |||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 央行 | ||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | Central Bank | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên Tây Tạng | |||||||||||||||||||||
Chữ Tạng | ཀྲུང་གོ་མི་དམངས། མི་རྣམས།དངུལ་ཁང་། | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Tráng | |||||||||||||||||||||
Tiếng Tráng | Cunghgoz Yinzminz Yinzhangz | ||||||||||||||||||||
Tên tiếng Mông Cổ | |||||||||||||||||||||
Kirin Mông Cổ | Дундад Улсын Ардын Банк | ||||||||||||||||||||
Chữ Mông Cổ | ᠳᠤᠮᠳᠠᠳᠤ ᠤᠯᠤᠰ ᠤᠨ ᠠᠷᠠᠳ ᠤᠨ ᠪᠠᠩᠬᠢ | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Duy Ngô Nhĩ | |||||||||||||||||||||
Tiếng Duy Ngô Nhĩ | جۇڭگو خەلق بانكا | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Bồ Đào Nha | |||||||||||||||||||||
Bồ Đào Nha | Banco Popular da China |
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (giản thể: 中国人民银行; phồn thể: 中國人民銀行; bính âm: Zhōngguó Rénmín Yínháng; Hán-Việt: Trung Quốc Nhân dân Ngân hàng; tiếng Anh: People's Bank of China - PBC hoặc PBOC) là ngân hàng trung ương của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền kiểm soát chính sách tiền tệ và quản lý các định chế tài chính của nước này. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có lượng tài sản tài chính nhiều hơn bất cứ định chế tài chính công cộng nào trong lịch sử thế .[4]
Ngân hàng này thành lập ngày 1 tháng 12 năm 1948 trên cơ sở hợp nhất các ngân hàng Hoa Bắc, ngân hàng Bắc Hải và ngân hàng nông dân Tây Bắc. Trụ sở ban đầu đặt tại Thạch Gia Trang, tỉnh Hồ Bắc, sau đó chuyển về Bắc Kinh năm 1949. Trong thời gian từ 1949 đến 1978, nó là ngân hàng duy nhất của toàn Trung Quốc và đảm đương vai trò ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại[cần dẫn nguồn].
Vào thập niên 1980, các chức năng ngân hàng thương mại được tách ra hình thành bốn ngân hàng quốc doanh. Năm 1983, Chính phủ Trung Quốc thông báo rằng Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc sẽ thực hiện vai trò ngân hàng trung ương của Trung Quốc. Tư cách này được xác nhận ngày 18 tháng 3 năm 1995 tại phiên họp toàn thể thứ ba của Quốc hội Trung Quốc. Năm 1998, ngân hàng tiến hành tái cấu trúc cơ bản. Tất cả các chi nhánh địa phương và cấp tỉnh đều bãi bỏ, Ngân hàng trung ương Trung Quốc mở 9 chi nhánh khu vực, địa giới từng chi nhánh không theo địa giới hành chính. Năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc phê chuẩn một đạo luật sửa đổi nhằm tăng cường vai trò của ngân hàng này trong việc đề ra và thực hiện chính sách tiền tệ với mục đích bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia và thiết lập các dịch vụ tài chính.
Bộ máy điều hành tối cao của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc gồm Thống đốc và một số phó thống đốc. Vị trí thống đốc được bổ nhiệm hay bãi nhiệm bởi Chủ tịch nước. Ứng viên vào vị trí thống đốc được đề xuất bởi Thủ tướng và phê chuẩn bởi Quốc hội. Khi Quốc hội không tổ chức kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ phê chuẩn việc bổ nhiệm này. Các phó thống đốc do Thủ tướng bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc áp dụng hệ thống trách nhiệm tập trung của thống đốc, theo đó thống đốc quản lý công việc chung của toàn ngân hàng, các phó thống đốc trợ giúp thống đốc hoàn thành trách nhiệm.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc bao gồm 18 vụ, phòng và cơ quan chức năng.[5]
Những tổ chức sau trực thuộc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc:[6]
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có 9 chi nhánh khu vực ở Thiên Tân, Thẩm Dương, Thượng Hải, Nam Kinh, Tế Nam, Vũ Hán, Quảng Châu, Thành Đô và Tây An, 2 trụ sở điều hành ở Bắc Kinh và Trùng Khánh, 303 chi nhánh thứ cấp cấp thành phố và 1809 chi nhánh thứ cấp cấp huyện, khu.
Sáu văn phòng đại diện ở nước ngoài gồm châu Mỹ, châu Âu (tại London), Tokyo, châu Phi, Frankfurt và văn phòng ở Ngân hàng phát triển vùng Caribê..
Các loại lãi suất của ngân hàng luôn là bội số của số chia hết cho 9 thay vì chia hết cho 25 như các nước khác trên thế giới..[7][8] Ví dụ: 0,27% thay vì 0,25%.