Người Sunda

Người Sunda (tiếng Indonesia: suku Sunda, tiếng Sunda: Urang Sunda) là một tộc người bản địa ở phía tây đảo Java. Hiện nay dân số người Sunda vào khoảng 30,9 triệu người (tổng điều tra dân số năm 2000), phần lớn họ theo đạo Hồi. Tuyệt đại bộ phận người Sunda hiện nay sống ở Tây Java (26,4 triệu người), một số ít sống ở Lampung (60 vạn người), Jakarta (1,3 triệu người) và Banten (1,9 triệu người).

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]
Điệu múa Jaipongan truyền thống của người Sunda.
Một bữa ăn phục vụ tại nhà hàng ẩm thực Sunda.
Nhà truyền thống của người Sunda.

Từ Sunda bắt nguồn từ "su" trong tiếng Sunda nghĩa là "tốt". Sunda còn có nghĩa là "sáng sủa", "sạch sẽ".[1]

Nguồn gốc và lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Sunda thuộc đại chủng Úc, đã di cư từ Đài Loan qua Philippines tới Java vào khoảng 1500 đến 1000 năm TCN.[2]

Người Sunda trong quá khứ đã từng theo đạo Hindu, đạo Phậtbái vật giáo. Vào khoảng thế kỷ 4, người Sunda bắt đầu theo đạo Hindu. Từ khoảng thế kỷ 16, họ chuyển sang theo đạo Hồi.

Trước khi nước Indonesia hiện đại được thành lập, người Sunda đã từng có những nhà nước riêng của mình, gồm: vương quốc Salakanagara, Tarumanagara (358–669), Sunda (669–1579), Galuh, Cirebon, Banten (1527–1813). Tarumanagara, Sunda và Galuh là các nhà nước theo đạo Hindu, trong khi Cirebon và Banten là các hồi quốc.

Ngôn ngữ và văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Gần gũi về sắc tộc và ngôn ngữ với người Sunda có người Java, Betawi, Baduy. Nền văn hóa của người Sunda có nhiều nét gần gũi với văn hóa của người Java, nhưng đạo Hồi của người Sunda ít khắc nghiệt hơn và phân tầng xã hội ít sâu sắc hơn so với người Java.[3]

Những người Sunda hiện đại nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hefner, Robert (1997), Java's Five Regional Cultures. taken from Oey, Eric (editor) (1997). Java. Singapore: Periplus Editions. tr. 58–61. ISBN 962-593-244-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  • Taylor, Jean Gelman (2003). Indonesia. New Haven and London: Yale University Press. ISBN 0-300-10518-5.
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Taylor (2003), tr. 7.
  3. ^ Hefner (1997)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
The Wanderer from Inazuma is now a playable character, after 2 years of being introduced as Scaramouche
Anime Super Cup Vietsub
Anime Super Cup Vietsub
Tự do trong sự cô đơn, Koguma tìm thấy một chiếc xe máy