Odontanthias rhodopeplus

Odontanthias rhodopeplus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. rhodopeplus
Danh pháp hai phần
Odontanthias rhodopeplus
(Günther, 1872)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anthias rhodopeplus Günther, 1872

Odontanthias rhodopeplus là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1872.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh rhodopeplus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại, rhódon (ῥόδον; "màu hồng") và peplus (πέπλος; áo choàng peplos của nữ giới Hy Lạp cổ đại), hàm ý đề cập đến màu đỏ hồng trên thân của loài cá này.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

O. rhodopeplus được ghi nhận từ Myanmar trải dài đến đảo Sulawesi (Indonesia), xa về phía bắc đến phía nam Nhật Bản.[2] O. rhodopeplus còn được ghi nhận tại bờ tây nam Ấn Độ, Somalia và ngoài khơi thành phố Mukalla của Yemen, cũng có thể xuất hiện tại vùng đảo Socotra.[3]

Chiều dài chuẩn (SL: standard length) lớn nhất được ghi nhận ở O. rhodopeplus là 16 cm.[4] Gốc vây đuôi có vạch đen, thường được viền trắng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 30–33.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Odontanthias rhodopeplus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ Zajonz, U.; Bogorodsky, S. V.; Victor, B. C. (2020). “First record of Meganthias natalensis (Actinopterygii: Serranidae: Anthiadinae) from the Socotra Archipelago (north-western Indian Ocean), with notes on Odontanthias and Sacura”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 50 (4): 501–510. doi:10.3750/AIEP/03080. ISSN 1734-1515.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Odontanthias rhodopeplus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ White, William T. (2011). Odontanthias randalli n. sp., a new anthiine fish (Serranidae: Anthiinae) from Indonesia” (PDF). Zootaxa. 3015 (1): 21–28. doi:10.11646/zootaxa.3015.1.3. ISSN 1175-5334.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Chỉ kích hoạt các passive khả thi chứ ko phải full sức mạnh của vũ khí, ví dụ như Điển tích tây phong chỉ lấy 2 stack