Oleksandr Oleksandrovych Aliyev

Oleksandr Aliyev
Aliyev vào năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Oleksandr Oleksandrovych Aliyev
Ngày sinh 3 tháng 2, 1985 (39 tuổi)
Nơi sinh Khabarovsk, Liên Xô, (nay là Nga)
Chiều cao 1,73 m
Vị trí Tiền vệ phải
Tiền vệ trung tâm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
SKA Khabarovsk
1998–1999 Spartak Moscow
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2001–2002 Borysfen-2 Boryspil 10 (4)
2002–2010 Dynamo Kyiv 51 (17)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001–2002 U-17 Ukraina 8 (5)
2003–2006 U-21 Ukraina 30 (8)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2018 Khmelnytskyi (nghiệp dư) (cầu thủ kiêm huấn luyện viên)
2018 Meliorator Bucha (nghiệp dư) (cầu thủ kiêm huấn luyện viên)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Ukraina
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Thụy Sĩ 2004
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Á quân Bồ Đào Nha 2006
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Oleksandr Oleksandrovych Aliyev (tiếng Ukraina: Олександр Олександрович Алієв, tiếng Nga: Александр Александрович Алиев; sinh ngày 3 tháng 2 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ukraina, từng thi đấu ở vị trí tiền vệ.

Sau màn ra mắt ở cấp độ chuyên nghiệp trong màu áo Dynamo Kyiv vào năm 2002 (lúc 17 tuổi và sáu tháng), Aliyev nổi danh nhờ những bàn thắng ngoạn mục từ đá phạt trực tiếp. Cựu huấn luyện viên của anh ở Dynamo là Yuri Syomin miêu tả anh là "...chân đá phạt giỏi nhất ở châu Âu".

Trong cuộc xâm lược Ukraina của Nga vào năm 2022, Aliyev đã tham gia vào Quân đội Ukraina.[1]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Khabarovsk, Aliyev bắt đầu chơi bóng từ bé với FC Zaria Khabarovsk trước khi đăng ký vào hệ thống đội trẻ của Dynamo Kyiv.[2]

Dynamo Kyiv

[sửa | sửa mã nguồn]

Aliyev bắt đầu sự nghiệp ở Borysfen-2 Boryspil (đội dự bị của FC Borysfen Boryspil) tại giải hạng Hai Ukraina. Đây là một câu lạc bộ trẻ tham gia vào cấp độ chuyên nghiệp tương tự như FC Dynamo-3 Kyiv và lúc ấy Aliyev mới là trẻ vị thành niên. Năm 2002, anh gia nhập Dynamo Kyiv, chủ yếu xuất hiện trong màu áo FC Dynamo-2 Kyivgiải hạng Nhất Ukraina. Anh thi đấu thành công ở Dynamo-2 nên được đem cho mượn tới câu lạc bộ Metalurh Zaporizhzhiagiải Ngoại hạng Ukraina. Cùng Zaporizhzhia, anh đã tiến đến trận chung kết của Cúp quốc gia Ukraina.

Sau khi hết thời hạn cho mượn, Aliyev được đưa lên đội một của Dynamo, và anh bắt đầu tỏa sáng đặc biệt dưới thời huấn luyện viên trưởng người Nga Yuri Syominmùa giải 2008–09. Tháng 9 năm 2008, huyền thoại bóng đá Ukriana Serhii Rebrov khen ngợi Aliyev đã chuyền mình thành "cầu thủ đồng đội", khi ông từng nghĩ "Aliyev chỉ chơi cho vui mùa thôi". Anh là nhân tố chính trong chiến dịch của Dynamo ở UEFA Champions League 2008–09. Ngày 21 tháng 10 năm 2008, anh ghi một bàn đá phạt từ ít nhất 30 thước Anh (27 m) để giúp Dynamo Kyiv giành thắng lợi trước FC Porto. Ngày 25 tháng 11, ở cuối trận gặp Arsenal, Aliyev đẩy trọng tài Alain Hamer và phải nhận thẻ đỏ vì hành động này. Sau này, trong một lần phỏng vấn, anh gọi Hamer là "kozel" (nghĩa là "gã ngốc").[3] Dynamo Kyiv kết thúc ở vị trí thứ ba sau vòng bảng ở Champions League, chuyển xuống đá tại Cúp UEFA 2008–09 sau kỳ nghỉ đông. Aliyev cũng là một nhân tố quan trọng trong chiến dịch thi đấu ở Cúp UEFA của Dynamo. Anh thi đấu gần như toàn bộ các trận của giải, giúp Dynamo lọt đến vòng bán kết và chỉ bị kình địch đồng hương Shakhtar Donetsk loại (về sau Donetsk đã trở thành nhà vô địch Cúp UEFA chung cuộc). Dynamo cũng vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 2008–09 ở mùa năm ấy. Sau đó ở mùa 2009–10, anh có mặt trong đội hình xuất phát ở trận Siêu cúp Ukraina chạm trán Vorskla Poltava. Sau ít phút thi đấu ở trận đấy, anh gặp chấn thương và bỏ lỡ vài tháng ở giai đoạn đầu mùa. Sau khi hồi phục, Aliyev không thể giành được suất đá chính và đề nghị được chuyển nhượng ở kỳ nghỉ đông.

Lokomotiv Moscow

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay ở nửa đầu giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 2009–10, Aliyev bắt đầu đàm phán với câu lạc bộ Lokomotiv Moscowgiải bóng đá Ngoại hạng Nga.[4] Song những đàm phán này đổ bể và Aliyev vẫn là cầu thủ thuộc biên chế của Dynamo,[5] rồi đến ngày 1 tháng 2 năm 2010, Lokomotiv chính thức thông báo ký kết với Aliyev bằng bản hợp đồng dài ba năm.[6]

Anzhi Makhachkala

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2014, Aliyev chuyển từ Dynamo Kyiv sang Anzhi Makhachkala bằng bản hợp đồng dài hai năm rưỡi.[7] Aliyev rời Anzhi ở cuối mùa giải 2013–14 theo đồng thuận của hai phía. Ngay sau đó, anh tái ký với Anzhi, rồi lại hủy hợp đồng theo đồng thuận chung lần nữa vào tháng 1 năm 2015.[8]

Rukh Vynnyky và đội nghiệp dư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, Aliyev trở về Ukraina thi đấu cho FC Rukh Vynnyky cùng với người đồng đội cũ Maksim Shatskikh tại giải vô địch bóng đá nghiệp dư Ukraina 2015.

Vào các năm 2016 và 2017, anh tham gia thi đấu cho câu lạc bộ nghiệp dư địa phương ở giải vô địch thành phố Kyiv.

Tháng 6 năm 2016, sau 18 tháng thi đấu nghiệp dư, Aliyev ký kết với FC Taraz của giải Ngoại hạng Kazakhstan có thời hạn đến hết mùa bóng 2016.[9] Aliyev rời Taraz trước khi đáo hạn hợp đồng vào ngày 6 tháng 10 năm 2016.[10]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Aliyev thi đấu trong màu áo Ukraina vào năm 2009.

Aliyev đã thi đấu trong màu áo U-20 Ukraina ở giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005 tại Hà Lan. Anh nằm trong số những chân sút ghi bàn hàng đầu của giải với năm bàn thắng, kèm một bàn so với vua phá lưới Lionel Messi. Aliyev cũng thi đấu cho đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ukraina tại giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2006, giúp đội bóng tiến đến trận chung kết. Bàn thắng cố định mà anh ghi được từ khoảng cách hơn 40 thước Anh (37 m), bóng đập xà và làm tung lưới Thổ Nhĩ Kỳ tại giải U-21 châu Âu được xem là một trong những bàn thắng đẹp nhất lịch sử giải đấu. Anh hiện là chân sút ghi bàn dẫn đầu ở đội tuyển U-21 Ukraina với tám bàn thắng.

Ngày 6 tháng 9 năm 2008, Aliyev có lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển quốc gia Ukraina. Anh là cầu thủ dự bị, vào sân thay Maksym Kalynychenko đá ở hiệp hai.

Sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2018, Aliyev trở thành huấn luyện viên của câu lạc bộ nghiệp dư Ukraina FC Khmelnytskyi - câu lạc bộ đã tham gia thi đấu tại giải vô địch bóng đá nghiệp dư Ukraina 2017–18.[11]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu vào ngày 15 tháng 7 năm 2015[12][13] chỉ tính những trận đấu ở cấp độ chuyên nghiệp và có thể không khớp với số liệu thực tế của Liên đoàn bóng đá Ukraina
Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải quốc gia Cúp quốc gia Liên lục địa Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng
Borysfen Boryspil-2 2001–02 Giải bóng đá hạng hai Ukraina 10 4 0 0 10 4
Dynamo Kyiv 2002–03 Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 2 0 2 0 0 0 0 0 4 0
2003–04 2 0 1 0 0 0 0 0 3 0
2004–05 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2005–06 5 1 3 1 1 0 1 0 10 2
2006–07 3 0 2 0 1 0 0 0 6 0
2007–08 10 3 3 1 0 0 1 0 14 4
2008–09 Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 26 13 1 0 16 4 1 0 44 17
2009–10 3 0 1 0 1 0 1 0 6 0
Tổng cộng 51 17 13 2 19 4 4 0 87 23
Metalurh Zaporizhzhia (cho mượn) 2005–06 Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 8 1 3 1 11 2
Lokomotiv Moscow 2010 Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 25 14 0 0 2 1 27 15
Dynamo Kyiv 2010–11 Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 6 2 2 0 0 0 0 0 8 2
2011–12 26 5 1 0 9 0 1 0 37 5
2012–13 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
Tổng cộng 35 7 3 0 9 0 1 0 48 7
Dnipro Dnipropetrovsk (cho mượn) 2012–13 Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 12 2 1 0 5 2 18 4
Anzhi Makhachkala 2013–14 Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 7 0 0 0 4 1 11 1
2014–15 Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 15 3 1 0 16 3
Tổng cộng 22 3 1 0 4 1 - - 27 4
Taraz 2016 Giải bóng đá Ngoại hạng Kazakhstan 9 1 0 0 0 0 9 1
Tổng cộng sự nghiệp 172 49 21 3 39 8 5 0 237 60

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu vào ngày 15 tháng 6 năm 2012[12]
Số trận ra sân và bàn thắng theo tuyển quốc gia và năm
Tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn thắng
Ukraina 2008 4 0
2009 5 0
2010 8 5
2011 7 1
2012 4 0
Tổng cộng 28 6
Tính đến trận đấu vào ngày 11 tháng 10 năm 2011[12]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ukraina trước, cột tỉ số hiển thị tỉ số sau mỗi bàn thắng của Aliyev.
Danh sách bàn thắng quốc tế của Oleksandr Aliyev
Thứ tự. Ngày Địa điểm tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 25 tháng 5 năm 2010 Kharkiv, Ukraina  Litva 1–0 4–0 Giao hữu
2 2–0
3 29 tháng 5 năm 2010 Lviv, Ukraina  România 1–0 3–2 Giao hữu
4 11 tháng 8 năm 2010 Donetsk, Ukraina  Hà Lan 1–1 1–1 Giao hữu
5 7 tháng 9 năm 2010 Kyiv, Ukraina  Chile 2–0 2–1 Giao hữu
6 11 tháng 10 năm 2011 Tallinn, Estonia  Estonia 2–0 2–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dynamo Kyiv

U-21 Ukraina

Cá nhân

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Boffey, Daniel (1 tháng 4 năm 2022). 'We could play at Wembley': Ukraine manager on war, the World Cup and his hatred of Russia”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Алиев - хлопец с амбициями” (bằng tiếng Nga). Tikhookeanskaya Gazeta. 17 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ [1] Алиев: "Повторяю: судья – козел!" Aliyev: I repeat: referee – idiot! (tiếng Nga)
  4. ^ “Алиев подпишет контракт с "Локо" после нового года (Aliyev will sign a new contract with "Lokomotiv" in the new year")” (bằng tiếng Nga). ua-football.com. 30 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009.
  5. ^ “Александр Алиев: "Остаюсь в "Динамо" (Aliyev: "I remain with Dynamo")” (bằng tiếng Nga). ua-football.com. 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ “Александр Алиев – игрок "Локомотива" (Oleksandr Aliyev – "Lokomotiv" player)” (bằng tiếng Nga). ua-football.com. 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2010.
  7. ^ “Alexander Aliev moves to Anji (VIDEO)”. fc-anji.ru/news/en/. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ Анжи расторг контракт с Алиевым. sports.ru (bằng tiếng Nga). 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ “РЕСЕЙЛІК ҚОРҒАУШЫ АНТОН ГРИГОРЬЕВ ТАРАЗДЫҢ НАМЫСЫН ҚОРҒАЙДЫ”. fctaraz.kz (bằng tiếng Kazakh). FC Taraz. 11 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “АЛЕКСАНДР АЛИЕВ "ТАРАЗ" КОМАНДАСЫНАН КЕТТІ”. fctaraz.kz (bằng tiếng Kazakh). FC Taraz. 6 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ “Александр Алиев возглавил ФК Хмельницкий” (bằng tiếng Ukraina). UA-Football. 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ a b c “Oleksandr Aliyev”. National-Football-Teams.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ “O.Aliyev”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ “Украина - Статистика игроков - Чемпионат.ру”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan