Oroblanco

Oroblanco
Nguồn gốc lai ghépCitrus maxima x Citrus paradisi
Giống cây trồngOroblanco
Nguồn gốc xuất xứĐại học California tại Riverside

Oroblanco hay oro blanco (có nghĩa là "màu vàng trắng" trong tiếng Tây Ban Nha) là một giống bưởi không hạt lai giữa bưởi thường (Citrus grandis) và bưởi chùm (C. Paradisi). Giống bưởi mới này được cấp bằng sáng chế vào năm 1981 sau khi được phát triển bởi Robert SoostJames W. Cameron (vào năm 1958) tại trạm thí nghiệm của Đại học California (Riverside)[1][2][3][4].

Bưởi oroblanco sau đó được du nhập vào Israel vào năm 1984, và được gọi với cái tên là "sweetie"[5] (nghĩa là "ngọt ngào", ám chỉ đến vị ngọt của loại bưởi này).

Oroblanco được lai tạo giữa giống bưởi ngọt lưỡng bội và bưởi chùm tứ bội, kết quả thu được là một giống bưởi tam bội không hạt, ít chua và đắng hơn so với bưởi chùm[1]. Bưởi oroblanco là loài ưa mọc ở vùng khí hậu cận nhiệt đới[6].

Bưởi oroblanco hình bầu dục, dẹt và lõm vào ở đầu và đít. Vỏ bưởi màu vàng xanh, bóng láng, dày hơn nhiều so với bưởi chùm, tuy nhiên phần vỏ và lớp màng trắng của nó vẫn giữ được vị đắng đặc trưng của hai giống bưởi cha mẹ. Cùi thịt màu vàng rất nhạt, mềm, không hạt, có vị ngọt[6][7].

Quả thường chín vào khoảng cuối tháng 10 đến khoảng đầu tháng 4 tùy theo vùng[8], chứa nhiều vitamin C, chất xơ và kali[6].

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bưởi oroblanco khá ngọt nên chúng thường được dùng trong món tráng miệng. Múi của chúng cũng có thể chế biến các món salad trộn, hoặc ép lấy nước để làm cocktail[6].

Bưởi oroblanco trên cành

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Citrus Experiment Station, Riverside 1907-1982 (1982). University of California, Riverside. tr.15 OCLC 39677416
  2. ^ Soost, Robert K.; Cameron, James W. (1980). "Oroblanco: A new grapefruit hybrid Lưu trữ 2023-10-27 tại Wayback Machine". CALIFORNIA AGRICULTURE. 34 (11): 16–17
  3. ^ “Citrus Breeder Leaves a Grapefruit Legacy”.
  4. ^ "United States Patent: PP04645 Lưu trữ 2017-12-26 tại Wayback Machine". United States Patent and Trademark Office (10-02-1981)
  5. ^ "Jaffa citrus fruit". Citrus Pages
  6. ^ a b c d “Oro Blanco Grapefruit”.
  7. ^ “Oroblanco grapefruit hybrid”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “Seasonal Fruits - Oranges & Tangerines - Sunkist”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer
Nhân vật Rufus - Overlord
Nhân vật Rufus - Overlord
Rufus người nắm giữ quyền lực cao trong Pháp Quốc Slane