Byeonggyul

Byeonggyul
Cây byeonggyul 200 năm tuổi tại Doryeon-dong - Di sản thiên nhiên Hàn Quốc ở Jeju
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Sapindales
Họ: Rutaceae
Chi: Citrus
Loài:
C. platymamma
Danh pháp hai phần
Citrus platymamma
hort. ex Tanaka

Byeonggyul (병귤, [pʲʌŋ.ɡʲul]) trong tiếng Hàn Quốcbenjul (벤줄; [pen.dʑul]) trong tiếng Jeju, danh pháp hai phần: Citrus platymamma, là một loại quả cam quýt có nguồn gốc từ đảo Jeju, Hàn Quốc.[1][2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai cây byeonggyul cổ thụ ở Doryeon-dong được xem là báu vật của Jeju vào ngày 7 tháng 1 năm 1998;[3][4] Tuy nhiên, một cây đã chết vào ngày 5 tháng 10 năm 2005. Cây còn lại được công nhận là Di sản thiên nhiên của Hàn Quốc vào ngày 13 tháng 1 năm 2011.[5] Cây được xác định khoảng 250 tuổi và vị trí của cây tại số 21, đường Doryeon 6, thành phố Jeju, tỉnh Jeju (33°30′34″B 126°34′57″Đ / 33,509321°B 126,582428°Đ / 33.509321; 126.582428).[6]

Năm 2010, vài cây byeonngyul 80 tuổi đã được cấy ghép vào vườn cây Geummul, một vườn cây ăn quả từng được quy hoạch để trồng các loại cam quýt cung cấp cho triều đình thời Joseon. Loại cam này đã biến mất khi triều đại kết thúc và được Trung tâm Công nghệ Nông nghiệp Seogwipo khôi phục vào năm 2010.[7]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Benjul (벤줄) trong tiếng Jejubyeonggyul trong tiếng Hàn Quốc (병귤) là hai từ đồng nguyên. Chúng có cùng ký tự hanja: byeong (, "bình, lọ") và gyul (, "quả cam quýt").

Quyển Tamnaji, một biên niên sử của đảo Jeju do một thống đốc Joseon là Yi Wonjin xuất bản năm 1653, có đề cập đến byeonggyul bằng cách sử dụng tên gọi byeolgyul (Tiếng Hàn별귤; Hanja別橘, "peculiar citrus"). Theo tác giả, loại quả này thường được gọi là byeonggyul, một từ ghép của byeong (, "chai lọ") và gyul (, "cam quýt"), vì hình dạng quả thon dần về phía trên và giống như một jongji (Hàn tự: 종지, "cái bát nhỏ úp ngược").[8]

Bằng chứng bộ gen đã cho biết byeonggyul, cam ngọtchanh đều có chung một tổ tiên.[9] Byeonggyul có khả năng chống chịu khí hậu lạnh, bệnh tàn rụi và côn trùng tấn công tốt hơn các loại quả họ cam quýt khác.

Cây không gai phát triển cao 4–5 mét (13–16 ft) và tán rộng khoảng 2–2,5 mét (6 ft 7 in–8 ft 2 in). Cành cây dày, mỏng và thấp khiến cây có vẻ ngoài giống cây bụi. có hình bầu dục với đầu nhọn, dài khoảng 6,5 cm (2,6 in) và rộng khoảng 2,5 cm (0,98 in). Hoa có tạo hình từ năm cánh hoa hình trứng màu trắng.

Giống như các loại cam quýt cùng họ hàng, quả byeonggyul có lớp vỏ lúm thơm. Quả có màu vàng đến vàng cam với phần đáy thon dài và phần cuối phình to, dài 72 mm (2,8 in) chiều dài và rộng 60 mm (2,4 in). Quả nặng khoảng 105 g (3,7 oz).

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thịt quả thường được ăn tươi, vỏ có thể dùng tươi hoặc khô, nguyên quả hoặc bào vỏ. Vỏ tươi của byeonggyul được dùng làm gia vị hoặc trang trí cho tteok (bánh gạo) và các món ăn Hàn Quốc khác, trong khi vỏ khô thường được dùng để pha trà. Trà byeonggyul được dùng như một bài thuốc dân gian để điều trị các bệnh đường hô hấp, chán ăn hoặc các vấn đề tiêu hóa nhẹ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Taxon: Citrus platymamma hort. ex Tanaka”. U.S. National Plant Germplasm System. United States Department of Agriculture. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ Kim, Young-Cheon; Koh, Kyung-Soo; Koh, Jeong-Sam (2010). “Changes of Flavonoids in the Peel of Jeju Native Citrus Fruits during Maturation”. Food Science and Biotechnology. 10 (5): 16–20. ISSN 1226-7708 – qua DBpia.
  3. ^ “제주특별자치도 기념물 제20-2호” [Treasure 20-2 of Jeju Province] (bằng tiếng Hàn). Cultural Heritage Administration. 7 tháng 1 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “제주특별자치도 기념물 제20-3호” [Treasure 20-3 of Jeju Province] (bằng tiếng Hàn). Cultural Heritage Administration. 7 tháng 1 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “제주 도련동 귤나무류 (濟州 도련동 귤나무류)” (bằng tiếng Hàn). Cultural Heritage Administration. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ 고, 창범 (18 tháng 3 năm 1994). “<토종을살리자> 21. 제주 감귤 - 제주시 도련동 고중휴씨 집” [<Revive Native Species> 21. Jeju Citrus - House of Mr Ko Junghyu in Doryeon-dong, Jeju-si]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ 조선닷컴 미디어취재팀 (19 tháng 6 năm 2010). “100년 만에 부활한 '임금님 감귤농장' [A Century Later Revival of the "Royal Orchard"]. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ 이, 원진 (2007) [1653]. Jeju Education Museum (biên tập). 탐라지초본(상) [Tamnaji Draft(I)] (PDF) (bằng tiếng Hàn). tr. 50. 위는 넓고 아래는 졸아들어 마치 종지를 엎어 달아맨 듯하다. 그러므로 일명 "병귤"이라고도 한다.[liên kết hỏng]
  9. ^ Lee, Minjee; Park, Jihye; Lee, Haeyoun; Sohn, Seong-Han; Lee, Jungho (2015). “Complete chloroplast genomic sequence of Citrus platymamma determined by combined analysis of Sanger and NGS data”. Horticulture, Environment, and Biotechnology (bằng tiếng Anh). 56 (5): 704–711. doi:10.1007/s13580-015-0061-x. ISSN 2211-3452.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Bài viết này viết theo quan điểm của mình ở góc độ của Decarabian, mục đích mọi người có thể hiểu/tranh luận về góc nhìn toàn cảnh hơn