Paracaesio paragrapsimodon

Paracaesio paragrapsimodon
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Paracaesio
Loài (species)P. paragrapsimodon
Danh pháp hai phần
Paracaesio paragrapsimodon
Anderson & Kailola, 1992

Paracaesio paragrapsimodon là một loài cá biển thuộc chi Paracaesio trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh paragrapsimodon được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: paragrapsimos ("đặc biệt") và odon ("răng"), hàm ý đề cập đến răng nanh nhô ra đáng kể ở cả hai hàm ở loài này.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

P. paragrapsimodon mới chỉ được biết đến tại ngoài khơi Pohnpei (Liên bang Micronesia) và Port Moresby (Papua New Guinea.[3]

P. paragrapsimodon được thu thập ở độ sâu khoảng từ 200 đến 400 m.[1]

Chiều dài cơ thể (tiêu chuẩn) lớn nhất được ghi nhận ở P. paragrapsimodon là 27,5 cm.[3] Cá có màu xanh lam óng. Phần gần gốc ở vây lưng và vây hậu môn màu vàng nhạt; màu vàng kéo dài đến lưng và nửa trên cuống đuôi. Màu vàng còn xuất hiện giữa mỗi thùy đuôi và ở rìa sau của vây đuôi.[4]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số vảy đường bên: 69–70.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Russell, B.; Lawrence, A.; Myers, R.; Carpenter, K. E. & Smith-Vaniz, W. F. Paracaesio paragrapsimodon. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194405A2332259. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194405A2332259.en. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Paracaesio paragrapsimodon trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ a b W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Roma: FAO. tr. 2901. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Hướng dẫn tính năng Thần Hỏa LMHT
Thần Hỏa là một hệ thống thành tựu theo dõi chỉ số trên từng vị tướng giúp lưu lại, vinh danh và khoe mẽ nhưng khoảnh khắc thú vị trong và ngoài trận đấu
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Red Dead Redemption 2 là một tựa game phiêu lưu hành động năm 2018 do Rockstar Games phát triển và phát hành
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo