Parascolopsis baranesi

Parascolopsis baranesi
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Parascolopsis
Loài:
P. baranesi
Danh pháp hai phần
Parascolopsis baranesi
Russell & Golani, 1993

Parascolopsis baranesi là một loài cá biển thuộc chi Parascolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993.

P. baranesi có khả năng là cùng một loài với Parascolopsis boesemani.[2]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh baranesi được đặt theo tên của Albert (Avi) Baranes, Giám đốc Viện Liên đại học Khoa học Hàng hải (Eilat, Israel), vì nhờ công sức của ông mà loài này được thu thập ở vịnh Aqaba.[3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến hiện tại, P. baranesi chỉ được biết đến tại vịnh Aqaba, được tìm thấy ở vùng nước khá sâu (160–500 m).[1] Ghi nhận của loài này ở vịnh Mannar (Ấn Độ)[4] cần xem xét lại.[5]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. baranesi là 11,2 cm. Cơ thể màu hồng nhạt, ánh bạc ở dưới đường bên. Dải vàng nhạt bắt đầu từ dưới đường bên, ngay sau góc trên của nắp mang, kéo dài đến cuống đuôi. Có 3 vạch sọc dọc mờ ở nửa trên của cơ thể. Vây lưng màu vàng nhạt ở phần gốc, có đốm đỏ lớn giữa các gai thứ 7 và thứ 10. Vây đuôi màu vàng nhạt, phớt đỏ gần gốc và hồng nhạt ở phía xa.

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số tia vây ngực: 13–15; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Russell, B.; Govender, A. & Borsa, P. (2019). Parascolopsis baranesi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T141363377A141859681. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T141363377A141859681.en. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2025.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Barry C. Russell (2022). “Nemipteridae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (Vol. 3) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 333.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  3. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ Sonwal, Mahesh Chand; Kingston, S. David; Ranjith, L.; Jawahar, P. (2022). “Range Extension of Parascolopsis baranesi Russell & Golani, 1993 to the Gulf of Mannar, East coast of India”. Thalassas: An International Journal of Marine Sciences. 38 (2): 821–825. doi:10.1007/s41208-022-00425-5. ISSN 2366-1674.
  5. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Parascolopsis baranesi. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2025.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Mong ước nho nhỏ về vợ và con gái, một phiên bản vô cùng đáng yêu
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Rimuru đang dự hội nghị ở Ingrasia thì nghe tin chỗ Dagruel có biến nên xách theo Souei và Diablo chạy đến
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Đây là kết thúc trong truyện nhoa mọi người