Pareuchiloglanis (tiếng Việt: cá Chiên bẹt)[1] là một chicá Chiên bản xứ châu Á. Chi này gồm những loài cá da trơn ưa nước xiết, được tìm thấy ở đầu nguồn sông lớn ở Nam Á và Đông Á.[2] Chúng có nguồn gốc từ lưu vực Brahmaputra - Ấn Độ, lưu vực Dương Tử - Trung Quốc và lưu vực thuộc dãy Trường Sơn phía Nam Việt Nam.[3] Hai loài được biết đến ở sông Mê Kông: P. myzostoma và P. gracilicaudata. Bốn loài được biết đến ở thượng nguồn sông Mê Kông tại Trung Quốc: P. abbreviatus, P. gracilicaudata, P. myzostoma và P. prolixdorsalis.[4]
Tính đơn ngành của chi này chưa được khẳng định.[2][5] Các dải răng trước hàm ở tông Glyptosternina rất quan trọng trong việc xác định các chi.
Ở loài Pareuchiloglanis, dải răng được phân chia thành hai phần, xuất hiện dưới hai hình thức. Một dạng thì các mảng răng trước của hàm trên được phân chia ở giữa bằng một vết lõm sâu; đây là dạng đặc trưng của loài P. feae. Nhóm này phân bố ở phía tây Mê Kông, bao phủ sự phân bố của Oreoglanis, Pseudexostoma và Exostoma.
Ở dạng còn lại, các mảng răng trước của hàm trên dường như được nối với nhau bởi một vết lõm nông ở giữa; đây là đặc trưng của các loài Pareuchiloglanis còn lại. Nhóm này phân bố ở phía đông của sông Mê Kông.[4]
Có khoảng 26 loài[1] được công nhận, dưới đây là 20 loài trong số đó:
Các loài Pareuchiloglanis có một rãnh không liền mạch phía sau mép, khoang mang không mở rộng xuống phía dưới, răng sắc nhọn nằm ở cả hai hàm, các mảng răng ở hàm trên liền thành dải và không mọc ra phía sau hai bên và vây ngực có từ 13 đến 16 tia.[3] Phần đầu dẹp và cơ thể thon dài. Da ở mặt lưng mịn nhưng thường có đốm sần ở bề mặt bụng. Cặp mắt nhỏ, nằm ở hai bên phần trên của đầu, được bao phủ bởi da. Môi dày, nhiều thịt và có nhiều nhú. Các vây đôi được xếp nếp thành cơ quan bám dính.[1][3]
^ abcTrần Đức Hậu, Đặng Thị Thanh Hương, Tạ Thị Thủy, Ngô Thanh Xuân (2021). Mô tả loài cá chiên bẹt Pareuchiloglanis sp. (Siluriformes: Sisoridae) ở lưu vực sông Đà, địa phận huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Việt Nam. doi:10.18173/2354-1059.2021-0073.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Guo, X.; He, S.; Zhang, Y. (2007). “Phylogenetic relationships of the Chinese sisorid catfishes: a nuclear intron versus mitochondrial gene approach”. Hydrobiologia. 579 (1): 55–68. doi:10.1007/s10750-006-0369-8.
^Kang, Z., Chen, Y. & He, D. (2016): Pareuchiloglanis hupingshanensis, a new species of the glyptosternine catfish (Siluriformes: Sisoridae) from the middle Yangtze River, China. Zootaxa, 4083 (1): 109-125.
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước