Penbutolol

Penbutolol
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiLevatol
AHFS/Drugs.comThông tin thuốc cho người dùng
MedlinePlusa601091
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • (S)-1-(tert-butylamino)-3-(2-cyclopentylphenoxy)propan-2-ol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC18H29NO2
Khối lượng phân tử291.428 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O[C@@H](CNC(C)(C)C)COc1ccccc1C2CCCC2
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C18H29NO2/c1-18(2,3)19-12-15(20)13-21-17-11-7-6-10-16(17)14-8-4-5-9-14/h6-7,10-11,14-15,19-20H,4-5,8-9,12-13H2,1-3H3/t15-/m0/s1 ☑Y
  • Key:KQXKVJAGOJTNJS-HNNhà xuất bảnMFYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Penbutolol (tên biệt dược Levatol, Levatolol, lobeta, Paginol, Hostabloc, Betapressin) là một loại thuốc trong nhóm thuốc chẹn beta, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp.[1] Penbutolol có thể liên kết với cả thụ thể adrenergic beta-1 và thụ thể adrenergic beta-2 (hai loại phụ), do đó làm cho nó trở thành một thuốc chẹn select không chọn lọc.[2] :Table 10-2, p 252 Penbutolol là một loại thuốc giao cảm với các đặc tính cho phép nó hoạt động như một chất chủ vận từng phần tại các thụ thể β adrenergic.[3]

Thuốc đã được FDA chấp thuận vào năm 1987 [4] và đã bị rút khỏi thị trường Hoa Kỳ vào tháng 1 năm 2015.[5]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Penbutolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ đến trung bình.[1] Giống như các thuốc chẹn beta khác, đây không phải là điều trị đầu tiên cho chỉ định này.[6]

Nó không nên được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng thận trọng ở những người bị suy tim và những người mắc bệnh hen suyễn. Nó có thể che giấu hiệu lượng đường thấp trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường và nó có thể che giấu các dấu hiệu của bệnh cường giáp.[1]

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy một số dấu hiệu rắc rối tiềm ẩn đối với phụ nữ đang mang thai và nó chưa được thử nghiệm ở những phụ nữ đang mang thai. Người ta không biết liệu penbutolol được tiết ra trong sữa mẹ hay không.[1]

Tác dụng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Penbutolol có tần suất xảy ra tác dụng phụ thấp.[1][7] Những tác dụng phụ bao gồm chóng mặt, nhức đầu nhẹ và buồn nôn.[1][8]

Dược lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Dược lực học

[sửa | sửa mã nguồn]

Penbutolol có thể liên kết với cả thụ thể adrenergic beta-1 và thụ thể adrenergic beta-2 (hai thứ type), do đó làm cho nó trở thành một thuốc chẹn select không chọn lọc.[2] :Table 10-2, p 252 Penbutolol là một loại thuốc giao cảm với các đặc tính cho phép nó hoạt động như một chất chủ vận từng phần tại các thụ thể β adrenergic.[3]

Chặn các thụ thể β adrenergic làm giảm nhịp tim và cung lượng tim để hạ huyết áp động mạch. Thuốc chẹn β cũng làm giảm nồng độ renin, cuối cùng dẫn đến việc ít nước được tái hấp thu bởi thận và do đó làm giảm thể tích máuhuyết áp.[9]

Penbutolol tác động lên thụ thể β1 adrenergic ở cả tim và thận. Khi các thụ thể β1 được kích hoạt bởi một catecholamine, chúng kích thích protein G kết hợp kích hoạt adenylyl để chuyển adenosine triphosphate (ATP) thành adenosine monophosphate vòng (cAMP). Sự gia tăng cAMP cuối cùng làm thay đổi sự di chuyển của các ion calci trong cơ tim và làm tăng nhịp tim.[2] :213-214 Penbutolol ngăn chặn điều này và làm giảm nhịp tim, làm giảm huyết áp.[10] :40

Khả năng penbutolol hoạt động như một chất chủ vận từng phần chứng tỏ hữu ích trong việc ngăn ngừa nhịp tim chậm do giảm nhịp tim quá mức.[3] Penbutolol liên kết β1 thụ thể adrenergic cũng làm thay đổi chức năng thận. Trong điều kiện sinh lý bình thường, enzyme renin chuyển đổi angiotensinogen thành angiotensin I, sau đó sẽ được chuyển đổi thành angiotensin II. Angiotensin II kích thích giải phóng aldosterone từ tuyến thượng thận, gây giảm khả năng giữ nước và điện giải, cuối cùng làm tăng bài tiết nước và giảm thể tích và áp lực máu.[11] :221

Giống như propanolol và pindolol, nó là chất đối kháng thụ thể serotonin 5-HT<sub id="mwPw">1A</sub> và 5-HT<sub id="mwQQ">1B</sub>;[12] phát hiện này của một số nhóm trong những năm 1980 đã tạo ra sự phấn khích trong số những người thực hiện nghiên cứu về hệ thống serotonin vì các chất đối kháng như vậy rất hiếm tại thời điểm đó.[13] :111-14

Dược động học

[sửa | sửa mã nguồn]

Penbutolol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, có sinh khả dụng trên 90%,[8] và có tác dụng nhanh chóng. Penbutolol có thời gian bán hủy là 5 giờ.[2] :Table 10-2, p 252

Xã hội và văn hoá

[sửa | sửa mã nguồn]

Khả dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Penbutolol đã được FDA chấp thuận vào năm 1987.[4] Vào tháng 1 năm 2015, FDA thừa nhận rằng penbutolol không còn được bán trên thị trường ở Mỹ và xác định rằng loại thuốc này không được rút vì lý do an toàn.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f FDA Penbutolol label Last updated Dec 2010
  2. ^ a b c d Katzung, Bertram G. Basic and Clinical Pharmacology (13th ed.) McGraw-Hill Education, 2015.
  3. ^ a b c Frishman WH, Covey S (1990). “Penbutolol and carteolol: two new beta-adrenergic blockers with partial agonism”. Journal of Clinical Pharmacology. 30 (5): 412–21. doi:10.1002/j.1552-4604.1990.tb03479.x. PMID 2189902.
  4. ^ a b FDA History NDA 018976
  5. ^ a b FDA notice in the Federal Register. Jan 9, 2015 Determination That TAGAMET (Cimetidine) Tablets and Other Drug Products Were Not Withdrawn From Sale for Reasons of Safety or Effectiveness
  6. ^ NICE Hypertension guidance Last updated 2013
  7. ^ Schoenberger, J. A. Usefulness of penbutolol for systemic hypertension. Penbutolol Research Group. Am J Cardiol. 1989 Jun 1;63(18):1339-42. PMID 2658525
  8. ^ a b Vallner JJ, và đồng nghiệp (1977). “Plasma level studies of penbutolol after oral dose in man”. Journal of Clinical Pharmacology. 17 (4): 231–23. doi:10.1177/009127007701700407. PMID 14976.
  9. ^ Berdeaux A, Duhaze P, Giudicelli JF (1982). “Pharmacological analysis of beta adrenoceptor blockade-induced coronary blood flow redistribution in dogs using l-penbutolol”. The Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics. 221 (3): 740–747. PMID 6123586.
  10. ^ Dent, M. R., Singal, T., Tappia, P. S., Sethi, R., Dhall, N. S. (2008). β-Adrenoceptor-Linked Signal Transduction Mechanisms in Congestive Heart Failure. Chapter 2, pp 27-49 in Signal transduction in the cardiovascular system in health and disease, Eds Srivastava, Ashok K., Anand-Srivastava, Madhu B. Springer Science & Business Media, 2008 ISBN 9780387095523
  11. ^ Finkel, Richard; Clark, Michelle A.; Cubeddu, Luigi X. Lippincott's Illustrated Reviews: Pharmacology, 4th Edition Lippincott Williams & Wilkins, 2009. ISBN 9780781771559
  12. ^ Langlois M, Brémont B, Rousselle D, Gaudy F (1993). “Structural analysis by the comparative molecular field analysis method of the affinity of beta-adrenoreceptor blocking agents for 5-HT1A and 5-HT1B receptors”. Eur. J. Pharmacol. 244 (1): 77–87. doi:10.1016/0922-4106(93)90061-d. PMID 8093601.
  13. ^ Glennon RA. Strategies for the Development of Selective Serotonergic Agents. Chapter 4 in The Serotonin Receptors: From Molecular Pharmacology to Human Therapeutics. Ed. Bryan L. Roth. Springer Science & Business Media, 2008 ISBN 9781597450805
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que