Pentapodus caninus

Pentapodus caninus
Cá trưởng thành
Cá con
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Pentapodus
Loài:
P. caninus
Danh pháp hai phần
Pentapodus caninus
(Cuvier, 1830)
Các đồng nghĩa
Danh sách
    • Scolopsides caninus Cuvier, 1830
    • Heterognathodon macrurus Bleeker, 1849
    • Heterognathodon hellmuthii Bleeker, 1853
    • Heterognathodon microdon Bleeker, 1853
    • Pentapodus lineoscapularis Fowler, 1943
    • Pentapodus formosulus Snyder, 1911

Pentapodus caninus là một loài cá biển thuộc chi Pentapodus trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bắt nguồn từ canis trong tiếng Latinh nghĩa là "chó", hàm ý đề cập đến cặp răng nanh lớn ở hàm trênhàm dưới của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ miền nam Nhật Bản, P. caninus có phân bố trải dài về phía nam đến đảo TimorNouvelle-Calédonie, phía tây đến bán đảo Mã Lai, giới hạn phía đông đến quần đảo Marshall, TuvaluTonga.[1]Việt Nam, P. caninus được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sacù lao Câu (Bình Thuận).[3]

P. caninus sống trên nền đáy bùn cát của ám tiêu và trong đầm phá ở độ sâu khoảng 2–60 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. caninus là 35 cm.[4]

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. caninus là cá nhỏ, động vật phù du cũng như nhiều sinh vật đáy khác.[5]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

P. caninus chủ yếu được đánh bắt thủ công và bán với số lượng nhỏ trong các chợ cá.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Russell, B.; Lawrence, A. & Smith-Vaniz, W. F. (2016). Pentapodus caninus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69539343A69539721. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69539343A69539721.en. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2025.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pentapodus caninus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  5. ^ a b Barry C. Russell (2001). “Nemipteridae”. Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The Living Marine Resources of the Western Central Pacific Volume 5: Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO. tr. 3084. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
Chương bắt đầu với cảnh các Phó Đô Đốc chạy đến để giúp Thánh Saturn, nhưng Saturn ra lệnh cho họ cứ đứng yên đó
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Một chút về Sayu - Genshin Impact
Sayu là một ninja bé nhỏ thuộc Shuumatsuban – một tổ chức bí mật dưới sự chỉ huy của Hiệp Hội Yashiro
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo