Phân họ Cá chẽm

Phân họ Cá chẽm
Cá chẽm (L. calcarifer)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Carangaria
Họ (familia)Centropomidae
Phân họ (subfamilia)Latinae
(D. S. Jordan, 1888)
Các chi[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Latidae

Phân họ Cá chẽm (tên khoa học: Latinae) trong giai đoạn 2004-2011 được coi là một họ cá có danh pháp Latidae, với hình dáng trông giống như cá vược, chủ yếu là cá nước ngọt được tìm thấy tại châu Phi, châu Á và một số loài cá biển sinh sống trong Ấn Độ Dương và miền tây Thái Bình Dương.

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 1976, nhóm cá này được coi là họ độc lập có danh pháp Latidae. Từ năm 1976 cho tới năm 2004 thì nó được coi là phân họ Latinae trong họ Centropomidae[2], nhưng năm 2004 đã được nâng cấp trở lại thành họ sau một bài báo phân tích miêu tả theo nhánh của Olga Otero chỉ ra họ Centropomidae như định nghĩa gốc là cận ngành[3].

Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó đã chỉ ra các khiếm khuyết trong phân tích này và cho thấy họ Centropomidae sensu Greenwood, 1976 là đơn ngành[4][5]. Do vậy, trong giai đoạn kể từ năm 2011 trở lại đây thì người ta lại hạ cấp họ này xuống thành phân họ Latinae trong họ Centropomidae.

Theo truyền thống, dù là họ hay phân họ thì nhóm cá này đều được coi là thuộc về bộ Cá vược (Perciformes)[1]. Tuy nhiên, trong phân loại gần đây về cá xương thì người ta xếp họ Centropomidae sensu lato trong nhóm không chắc chắn (incertae sedis) ở cấp bộ thuộc nhánh Carangiaria, một nhánh chỉ có quan hệ họ hàng xa với nhánh Eupercaria, trong đó có bộ Perciformes theo nghĩa mới[6][7].

Chi và loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Dù được công nhận là họ (Latidae) hay phân họ (Latinae) thì nhóm cá này cũng chỉ bao gồm 3 chi còn loài sinh tồn, với 13 loài đã biết.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều loài trong họ này là cá thực phẩm quan trọng, và một số loài đã được đưa ra ngoài khu vực bản địa của chúng để nuôi làm cá thực phẩm. Loài cá vược sông Nile (Lates niloticus), một loại cá săn mồi đã trở nên khét tiếng do kể từ khi du nhập vào hồ Victoria trong thập niên 1960 đã tàn phá các loài cá bản địa trong hồ, gây ra sự tuyệt chủng của nhiều loài cá đặc hữu tại đây.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2014). "Latidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2014.
  2. ^ Greenwood P.H. 1976. A review of the family Centropomidae (Pisces, Perciformes). Bulletin of the British Museum (Natural History) Zoology. 29:1–81.
  3. ^ Otero, Olga (5/2004). “Anatomy, systematics and phylogeny of both Recent and fossil latid fishes (Teleostei, Perciformes, Latidae)” (abstract). Zoological Journal of the Linnean Society. 141 (1): 81. doi:10.1111/j.1096-3642.2004.00111.x. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. ^ Whitlock J.A., 2010. Phylogenetic relationships of the Eocene percomorph fishes †Priscacara and †Mioplosus. J. Vertebr. Paleontol. 30, 1037–1048, doi:10.1080/02724634.2010.483534.
  5. ^ Chenhong Li, Betancur-R. Ricardo, Wm. Leo Smith, Guillermo Ortí, 2011. Monophyly and interrelationships of Snook and Barramundi (Centropomidae sensu Greenwood) and five new markers for fish phylogenetics. Mol. Phylogenet. Evol. 60(3): 463–471, doi:10.1016/j.ympev.2011.05.004
  6. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. ngày 18 tháng 4 năm 2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
  7. ^ “Phylogenetic Classification of Bony Fishes Version 3 ngày 30/07/2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.