![]() | Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp cải thiện hoặc thảo luận về những vấn đề này bên trang thảo luận. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa những thông báo này)
|
Phan Trung Kiên | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 2002 – 2011 |
Bộ trưởng | •Phạm Văn Trà (1997 - 2006) •Phùng Quang Thanh (2006 - 2016) |
Kế nhiệm | Nguyễn Thành Cung |
Tư lệnh Quân khu 7 | |
Nhiệm kỳ | 1997 – 2002 |
Tiền nhiệm | Lê Văn Dũng |
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Chia |
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh | |
Nhiệm kỳ | 1995 – 1997 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Răng |
Kế nhiệm | Lê Mạnh |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | ![]() |
Sinh | 1946 (78–79 tuổi) huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là Thành phố Hồ Chí Minh |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Binh nghiệp | |
Thuộc | ![]() |
Năm tại ngũ | 1963–2011 |
Cấp bậc | ![]() |
Chỉ huy | ![]() ![]() |
Tham chiến |
Phan Trung Kiên (sinh năm 1946) là một tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng [1]. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX, X, nguyên Tư lệnh Quân khu 7 (1997 - 2002), Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (2002 - 2011). Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Thượng tướng Phan Trung Kiên sinh năm 1946, tại huyện Củ Chi, tỉnh Gia Định, nay là Thành phố Hồ Chí Minh. Ông mồ côi cha mẹ từ rất sớm. Lúc mới 12 tuổi ông tham gia du kích, rồi phục vụ đội ngũ biệt động thành[2]
Ông còn được biết đến với sự ghi nhận: