Pholiota squarrosa

Pholiota squarrosa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Phân ngành (subdivisio)Agaricomycotina
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Strophariaceae
Chi (genus)Pholiota
Loài (species)P. squarrosa
Danh pháp hai phần
Pholiota squarrosa
(Oeder) Kumm. (1871)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Agaricus squarrosus Oeder (1770)

Pholiota squarrosa là một loài nấm trong họ Strophariaceae. Loài nấm này phổ biến ở Bắc Mỹchâu Âu, và thường là một loài sống ký sinh cơ hội, mọc trên nhiều cây chủ khác nhau trong các cây rụng lá và cũng mọc trên cây thông, cây đã chết, hút chất dinh dưỡng từ gỗ mục. Loài nấm này thường mọc thành chùm ở cây hoặc gốc cây. Mũ nấm gốc nấm được bao phủ trong các vảy nhọn chĩa xuống dưới và ngược. Mang nấm màu hơi vàng, sau đó chuyển sang màu nâu rỉ. Loài nấm có mùi tùy thuộc vào người mô tả, đã được mô tả là giống như tỏi, chanh, củ cải, hành tây, hoặc chồn hôi. Nó có một hương vị mạnh mẽ, giống như củ cải. Từng được cho là loài nấm ăn được, loài này hiện đang được xem và được biết đến là độc, đặc biệt là nếu sử dụng kết hợp với rượu. Loài nấm này có chứa hóa chất độc đáo được người ta cho là để giúp nó lây nhiễm sang cây cối bằng cách trung hòa phản ứng phòng thủ sử dụng bởi chúng.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được mô tả lần đầu với danh pháp Agaricus squarrosus vào năm 1790 bởi George Christian Edler von Oldenburg Oeder, và sau này được đặt tên không được phê chuẩn theo danh pháp này bởi Elias Magnus Fries trong tác phẩm năm 1821 của ông có tựa Systema Mycologicum. [2] Loài này đã được chuyển sang chi Pholiota bởi Paul Kummer người Đức.[3] Nó là loài điển hình của chi Pholiota.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pholiota squarrosa (Oeder) P. Kumm. 1871”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ Fries EM. (1821). System Mycologicum. 1. Lund: Ex Officina Berlingiana. tr. 243. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ Kummer P. (1871). Der Führer in die Pilzkunde (bằng tiếng Đức) (ấn bản thứ 1). tr. 84.
  4. ^ Pholiota (Fr.) P. Kumm. 1871”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
Mùa giải LCK mùa xuân 2024 đánh dấu sự trở lại của giải vô địch Liên Minh Huyền Thoại Hàn Quốc (LCK)
Mình học được gì sau cú
Mình học được gì sau cú "big short" bay 6 tháng lương?
Nếu bạn hỏi: thị trường tài sản số có nhiều cơ hội hay không. Mình sẽ mạnh dạn trả lời có
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn