Plectranthias winniensis

Plectranthias winniensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. winniensis
Danh pháp hai phần
Plectranthias winniensis
(Tyler, 1966)

Plectranthias winniensis là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. winniensis có phạm vi phân bố tương đối rộng rãi ở vùng biển Tây Thái Bình DươngẤn Độ Dương. Ở Ấn Độ Dương, loài này được tìm thấy tại phía bắc Biển Đỏ; KwaZulu-Natal, Nam Phi; Mauritius, ComorosSeychelles; Maldives; quần đảo Andaman; quần đảo Alor. Ở Thái Bình Dương, loài này được tìm thấy tại Đông Nam đảo Đài Loan; Palau; đảo Wake; Đảo Johnston; Vanuatu; New Caledonia; quần đảo Australes; Tuamotu; quần đảo Pitcairnquần đảo Hawaii. Độ sâu được tìm thấy trong khoảng 20 – 58 m. Loài này sống đơn độc (hoặc bơi thành từng nhóm nhỏ) xung quanh các rạn san hô ở xa bờ[1][2].

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. winniensis có kích thước khoảng 4 cm. Màu sắc khi mẫu vật còn tươi: thân có màu trắng với nhiều mảng đốm màu cam ở phía trước và màu đỏ ở phía sau. Đốm đỏ cũng xuất hiện tập trung ở các gốc phần mềm của vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi. Các vây có màu vàng nhạt; các tia vây ngực và đuôi có màu hồng. Vây bụng ngắn, không vươn tới được hậu môn. Vây đuôi được bo tròn[3].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 16 - 18; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 13; Số vảy đường bên: 14 - 20[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

J.E. Randall (1980), Revision of the fish genus Plectranthias (Serranidae: Anthiinae) with descriptions of 13 new species, Micronesica 16 (1): 101 – 187.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Plectranthias winniensis”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ Plectranthias winniensis (Tyler, 1966)”. FishBase.
  3. ^ a b Randall (1966), sđd, tr.182-183
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
Nếu ai đã từng đọc những tiểu thuyết tiên hiệp, thì hẳn là không còn xa lạ