Pomacentrus milleri

Pomacentrus milleri
Cá con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. milleri
Danh pháp hai phần
Pomacentrus milleri
Taylor, 1964

Pomacentrus milleri là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1964.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của Robert Rush Miller, nhà ngư học đến từ Đại học Michigan, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này vào năm 1948.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. milleri là một loài đặc hữu của Úc, được tìm thấy từ đảo Rottnest (ngoài khơi thủ phủ Perth của Tây Úc) ngược lên phía bắc đến vịnh Carpentaria.[3] P. milleri sống tập trung gần những rạn san hô và mỏm đá ven bờ ở độ sâu đến 6 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. milleri là 8 cm. Cá trưởng thành màu nâu xám; vảy cá có viền đen tạo thành kiểu hình mắt lưới trên thân của chúng. Vây lưng và vây hậu môn có viền màu xanh lam óng. Cá con màu vàng tươi (xanh thẫm ở vùng lưng và đỉnh đầu) với những vệt sọc xanh óng từ mõm ngược ra sau lưng với một đốm đen viền xanh ngay sau vây lưng.[4]

Số gai ở vây lưng: 14 (ít khi 13); Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. milleri bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Chúng thường hợp thành nhóm và cùng kiếm ăn gần các rạn san hô. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Allen, G. R. & Larson, H. K. (2010). Pomacentrus milleri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T155304A115298503. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155304A115298503.en. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ Bray, D. J. (2021). “Miller's Damsel, Pomacentrus milleri Taylor 1964”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Pomacentrus milleri Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus milleri trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.