Porphyrio albus

Porphyrio albus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Gruiformes
Họ (familia)Rallidae
Chi (genus)Porphyrio
Loài (species)P. albus
Danh pháp hai phần
Porphyrio albus
(White, 1790)
Vị trí đảo Lord Howe
Danh pháp đồng nghĩa
List
  • Fulica alba White, 1790
  • Gallinula alba Latham, 1790
  • Porphyrio stanleyi Rowley, 1875
  • Porphyrio raperi Matthews, 1928
  • Kentrophorina alba Matthews, 1928
  • Notornis alba Pelzeln, 1860
  • Porphyrio albus albus Hindwood, 1940

Porphyrio albus là một loài chim trong họ Rallidae.[1] Loài gà nước đã tuyệt chủng này đã từng sinh sống trên đảo Lord Howe, phía đông Australia. Loài này được bắt gặp lần đầu tiên khi các thủy thủ đoàn của tàu Anh đến thăm hòn đảo từ năm 1788 đến năm 1790, và tất cả các tài liệu và hình ảnh minh họa đương đại đều được tạo ra trong thời gian này. Ngày nay, có hai hình mẫu còn tồn tại: hình ba chiều trong Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên của Vienna, và một loại khác trong Bảo tàng Thế giới của Liverpool.[2][3][4] Mặc dù sự nhầm lẫn lịch sử đã tồn tại về nguồn gốc của các mẫu vật cũng như phân loại và giải phẫu của loài chim này, nhưng hiện nay người ta cho rằng nó là một loài đặc hữu của Đảo Lord Howe và gần giống với gà nướcđầm lầy Úc-Á. Loài gà nước này đã cư trú ở các khu vực đất thấp có cây cối rậm rạp sinh sống ở vùng đất ngập nước. Không có tài liệu ghi lại về hành vi xã hội và sinh sản của nó và hình dạng tổ, trứng và tiếng kêu của chúng. Có lẽ đây là loài không di cư.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ van Grouw, H.; Hume, J. (2016). “The history and morphology of Lord Howe Gallinule or Swamphen Porphyrio albus (Rallidae)” (PDF). Bulletin of the British Ornithologists' Club. 136 (3): 172–198.
  3. ^ Hume, J. P.; Walters, M. (2012). Extinct Birds. London: A & C Black. tr. 114–116. ISBN 978-1-4081-5725-1.
  4. ^ Fuller, E. (2001). Extinct Birds . New York: Comstock. tr. 141–145. ISBN 978-0-8014-3954-4.
  5. ^ Taylor, B.; van Perlo, B. (2000). Rails. Robertsbridge, Sussex: Pica. tr. 470–471. ISBN 978-1-873403-59-4.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Những lời tỏ tình với đôi chút lãn mạn và một bầu trời yêu thương
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt