Protogrammus sousai

Protogrammus sousai
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Syngnatharia
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Phân bộ (subordo)Callionymoidei
Họ (familia)Callionymidae
Chi (genus)Protogrammus
Loài (species)P. sousai
Danh pháp hai phần
Protogrammus sousai
(Maul, 1972)
Danh pháp đồng nghĩa
Callionymus sousai Maul, 1972

Protogrammus sousai là một loài cá biển thuộc chi Protogrammus trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. sousai trước đây xếp trong chi Callionymus với danh pháp khoa họcCallionymus sousai[2]. Năm 1985, nhà ngư học Ronald Fricke đã xếp C. sousai vào một chi mới trong họ Cá đàn lia, Protogrammus[3].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. sousai có phạm vi phân bố ở Trung Đại Tây Dương. Loài này được biết đến qua 4 tiêu bản được thu thập trên ngọn núi ngầm Meteor Lớn (gần Azores) vào năm 1967, và nhiều mẫu vật khác cũng đã được thu thập trong cùng khu vực. P. sousai sống trên đáy cát và bùn, được tìm thấy ở độ sâu từ 310 đến −320 mét (1.020 đến −1.050 ft)[1][4].

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở cá trưởng thành là khoảng 8 cm[4]. Màu sắc của các mẫu tiêu bản đã được bảo quản trong rượu: Đầu và thân có màu vàng, và không có bất kỳ vệt đốm nào. Mắt có màu xám đậm. Vây lưng chẻ đôi, vây thứ nhất trong suốt, sẫm hơn ở phần gốc vây và gần rìa. Ở cá mái, vây lưng thứ nhất có thêm một vài đốm đen. Các vây còn lại của hai giới đều trong suốt. P. sousai là loài dị hình giới tính: Cá đực có vây lưng thứ nhất vươn cao hơn cá mái, và hình dáng khác nhau ở vây lưng thứ hai[3].

Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 20 – 21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Conceicao Biscoito M. J. (2015). Protogrammus sousai. The IUCN Red List of Threatened Species. 2015: e.T67966197A67966204. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-1.RLTS.T67966197A67966204.en. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ a b Maul G. E., 1972. On a new species of the genus Callionymus from the Great Meteor Seamount (Percomorphi, Callionymoidea, Callionymidae). Bocagiana. Museu Municipal do Funchal (História Natural) 30: 1-8.
  3. ^ a b c Ronald Fricke (1985), Protogrammus, a new genus of callionymid fishes, with a redescription of P. sousai from the eastern Atlantic, Ichthyological Research 32 (3): 294 - 298.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Protogrammus sousai trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2019.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Nếu bạn đang có ý định “chơi” chứng khoán, hay đang “chơi” với số vốn trăm triệu đổ lại thì bài này dành cho bạn
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
Mùa giải LCK mùa xuân 2024 đánh dấu sự trở lại của giải vô địch Liên Minh Huyền Thoại Hàn Quốc (LCK)
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.