Pseudolabrus

Pseudolabrus
P. eoethinus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Pseudolabrus
Bleeker, 1862
Loài điển hình
Labrus rubiginosus
Temminck & Schlegel
Các loài
11 loài, xem trong bài

Pseudolabrus là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Hầu hết các loài trong chi này có phạm vi phân bố tập trung ở Tây–Nam Thái Bình Dương, chỉ có P. biserialis là được phát hiện ở Đông Nam Ấn Độ Dương.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Pieter Bleeker đã mô tả chi Pseudolabrus dựa trên loài điển hìnhLabrus rubiginosus Temminck & Schlegel vì có sự khác biệt về cấu tạo răng hầu họng, răng hàm, và sự phân bố vảy trên đầu và các vây cũng như cấu tạo của môi. Nhưng Albert Günther và các tác giả sau đó lại không công nhận chi này và đã chuyển sang chi Labrichthys. Theodore Gill sau đã sửa lại và công nhận tính hợp lệ của Pseudolabrus[1].

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền tố pseudo trong từ tiếng Latinh có nghĩa là "sai, khác", còn labrus là tên gọi của chi điển hình của họ Cá bàng chài, nên từ định danh của chi Pseudolabrus có thể được tạm dịch là "khác với chi Labrus"[2]. Loài điển hình của chi, P. rubiginosus (danh pháp đồng nghĩa của P. eoethinus) trước đây được xếp vào chi Labrus.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Pseudolabrus được chia thành hai phân chi, là PseudolabrusLunolabrus. Lunolabrus có các tia vây phát triển ở hai thùy của vây đuôi (đặc biệt là ở thùy trên)[3], còn Pseudolabrus lại không có các tia vây như vậy, hoặc chỉ phát triển không đáng kể ở thùy trên[4].

Có 11 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[5]:

Danh pháp Pseudolabrus japonicus được xem là một nomen dubium, và đã tách thành hai loài là P. sieboldiP. eoethinus[6].

Hành vi và tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của Pseudolabrus là các loài thủy sinh không xương sống, chủ yếu bao gồm động vật giáp xácđộng vật thân mềm; một số loài còn ăn cả cá nhỏ. Cá con của P. luculentusP. miles được quan sát là có hành vi làm vệ sinh cho những loài cá khác[7].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Russell (1988), sđd, tr.24
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Russell (1988), sđd, tr.33
  4. ^ Russell (1988), sđd, tr.25
  5. ^ Froese Rainer; Daniel Pauly (2021). “Fish Identification: Pseudolabrus . FishBase. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ Kohji Mabuchi; Tetsuji Nakabo (1997). “Revision of the genus Pseudolabrus (Labridae) from the East Asian waters”. Ichthyological Research. 44: 321–334.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ A. M. Ayling & R. V. Grace (1971). “Cleaning symbiosis among New Zealand fishes”. New Zealand Journal of Marine and Freshwater Research. 5 (2): 205–218. doi:10.1080/00288330.1971.9515377.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan