Quách | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Rutaceae |
Phân họ (subfamilia) | Aurantioideae |
Tông (tribus) | Aurantieae |
Phân tông (subtribus) | Citrinae |
Chi (genus) | Limonia L., 1762 |
Loài (species) | L. acidissima |
Danh pháp hai phần | |
Limonia acidissima L., 1762 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Limonia acidissima là một loài thực vật có hoa trong họ Cửu lý hương. Loài này được Carolus Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1762.[1][2] Nó là loài duy nhất trong chi đơn loài Limonia.
Loài này là bản địa của vùng sinh thái Indomalaya phân bố ở Ấn Độ, Sri Lanka,[3] và du nhập vào Đông Dương về phía đông đến Java và vùng Malesia.[3] Ở Việt Nam loài này phổ biến ở Trà Vinh.[4]
Quách là loại cây cao khoảng 7-8m, lá nhỏ và thân giống như cây cần thăng, trồng khoảng 7 năm thì cho trái. Lá dài 25-35mm và rộng 10-20mm. Trái có đường kính 5–9 cm, cơm có vị chua ngọt. Khi chín Quách tự rụng, do có vỏ cứng nên nó khó đập vỡ khi rụng. Quách có hình cầu, màu xám loang lổ kiểu hạt li ti nhìn giống trái dây cám, phần thịt bên trong có nhiều sợi cứng và các hạt bám trên đó.[5] Khi trái chưa chín phần thịt có màu trắng, khi chín phần thịt chuyển sang màu nâu sậm đến đen. Nếu để quá chín sẽ bị lên men như mật.
Trái quách làm thức uống giải khát, theo y học dân gian trái quách còn xanh xắt mỏng phơi khô dùng để chữa trị tiêu chảy, trái chín chống táo bón, giúp điều hòa tiêu hóa.[4] Trái quách chín có thể dầm nước đá đường và để ngâm rượu. Loại dầm đá đường có tác dụng giải nhiệt.[6]
100 gram trái chứa 18 g cacbohydrat và 7g protein, tương đương gần 130 calor. Trái chính chứa nhiều beta-carotene, một chất tiền Vitamin A; nó cũng chứa một lượng nhất định vitamin B thiamine và riboflavin, và một ít vitamin C.[7]
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năng lượng | 518.816 kJ (124.000 kcal) | ||||||||||||||||||||||||||||
18.1 g | |||||||||||||||||||||||||||||
Đường | 0 g | ||||||||||||||||||||||||||||
Chất xơ | 5 g | ||||||||||||||||||||||||||||
3.7 g | |||||||||||||||||||||||||||||
7.1 g | |||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||
Thành phần khác | Lượng | ||||||||||||||||||||||||||||
Nước | 64.2 g | ||||||||||||||||||||||||||||
in Fruit Wood Apple
values are for edible portion | |||||||||||||||||||||||||||||
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[8] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[9] Source: 1 |
Ăn quá nhiều có thể dẫn đến táo bón, đầy hơi và các vấn đề về tiêu hóa khác.
Những người có vấn đề về tuyến giáp, phụ nữ có thai và cho con bú nên hạn chế ăn.
|journal=
(trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)