Rắn hổ mang

Rắn hổ mang
Thời điểm hóa thạch: MioceneHolocene
Rắn hổ mang Ấn Độ (Naja naja) trong tư thế phòng thủ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Elapidae (với một số ngoại lệ)
Laurenti, 1768

Rắn hổ mangtên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi Naja.[1]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các loài rắn hổ mang đều có nọc độc, có khả năng nâng phần đầu cơ thể lên và bành phần cổ ra tạo thành hình dạng mang phồng khi bị đe dọa. Hai loại rắn không có nọc độc, rắn mũi lợnrắn hoa cỏ sọc, cũng dựng đứng lên và phồng mang nhưng không được xem là "rắn hổ mang"; tương tự như vậy, một số loài rắn có nọc độc, chẳng hạn như rắn mamba đen, cũng có khả năng bành phần da cổ ra nhưng không được gọi là "rắn hổ mang".

Các loài rắn khác được gọi là "rắn hổ mang"

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài "rắn hổ mang" thuộc chi khác gồm có:

  • Rắn rinkhals hay rắn hổ mang phun nọc cổ vòng (Hemachatus haemachatus) có hoa văn hình vòng trên cổ cũng như thói quen nâng cơ thể lên và phồng mang khi bị đe dọa [2]
  • Rắn hổ mang chúa thuộc chi đơn loài ( Ophiophagus hannah) [3]
  • Hai loài rắn hổ mang cây, rắn hổ mang cây Goldie (Pseudohaje goldii ) và rắn hổ mang cây đen ( Pseudohaje nigra ) [4]
  • Hai loài rắn hổ mang mũi khiên, rắn san hô Cape (Aspidelaps lubricus) và rắn hổ mang mũi khiên (Aspidelaps scutatus ) [4] :p.76
  • Hai loài rắn hổ mang sa mạc đen hoặc rắn đen sa mạc, Walterinnesia aegyptiaWalterinnesia morgani, cả hai loài đều không dựng lên và phồng mang khi bị đe dọa [4] :p.65
  • Rắn san hô miền đông hay rắn hổ mang Mỹ (Micrurus fulvius), cũng không dựng lên và phồng mang khi bị đe dọa [4] :p.30

Rắn hổ mang nước giả (Hydrodynastes gigas) là loài "rắn hổ mang" duy nhất không thuộc họ Elapidae. Nó không dựng lên, chỉ hơi dẹt cổ khi bị đe dọa và chỉ có nọc độc nhẹ.[4]:p.53

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Cobra” . Encyclopædia Britannica (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press.
  2. ^ Wolfgang Bücherl; Eleanor E. Buckley; Venancio Deulofeu (17 tháng 9 năm 2013). Venomous Animals and Their Venoms: Venomous Vertebrates. Elsevier. tr. 492. ISBN 978-1-4832-6363-2.
  3. ^ United States. Department of the Navy. Bureau of Medicine and Surgery (2013). Venomous Snakes of the World: A Manual for Use by U. S. Amphibious Forces. Skyhorse. tr. 217. ISBN 978-1-62087-623-7.
  4. ^ a b c d e Mark O'Shea (20 tháng 2 năm 2008). Venomous Snakes of the World. New Holland. tr. 74. ISBN 978-1-84773-086-2.[liên kết hỏng]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.