Rắn hổ mang Ấn Độ

Rắn hổ mang Ấn Độ
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Naja
Loài:
N. naja
Danh pháp hai phần
Naja naja
(Linnaeus, 1758)[1][2]
Map of South Asia showing highlighted range covering almost all of India and portions of adjoining countries
Phân bố của rắn hổ mang Ấn Độ
Các đồng nghĩa[1][3]
Danh sách
    • Coluber naja Linnaeus, 1758
    • Naja brasiliensis Laurenti, 1768
    • Naja fasciata Laurenti, 1768
    • Naja lutescens Laurenti, 1768
    • Naja maculata Laurenti, 1768
    • Naja non-naja Laurenti, 1768
    • Coluber caecus Gmelin, 1788
    • Coluber rufus Gmelin, 1788
    • Coluber Naja Shaw & Nodder, 1791
    • Coluber Naja Shaw & Nodder, 1794
    • Naja tripudians Merrem, 1820
    • Naja nigra Gray, 1830
    • Naja tripudians forma typica Boulenger, 1896
    • Naja tripudians var. caeca Boulenger, 1896
    • Naja naja naja Smith, 1943
    • Naja naja gangetica Deraniyagala, 1945
    • Naja naja lutescens Deraniyagala, 1945
    • Naja naja madrasiensis Deraniyagala, 1945
    • Naja naja indusi Deraniyagala, 1960
    • Naja naja bombaya Deraniyagala, 1961
    • Naja naja karachiensis Deraniyagala, 1961
    • Naja naja ceylonicus Chatman & Di Mari, 1974
    • Naja naja polyocellata Mehrtens, 1987
    • Naja ceylonicus Osorio E Castro & Vernon, 1989
    • Naja (Naja) najaWallach, 2009

Rắn hổ mang Ấn Độ (danh pháp hai phần: Naja naja) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Nó được tìm thấy tại tiểu lục địa Ấn Độ và một thành viên trong "tứ đại", bốn loài rắn gây ra hầu hết các vụ rắn cắn ở Ấn Độ.[4] Loài rắn này được tôn kính trong thần thoạivăn hóa Ấn Độ, và thường được dùng trong thôi miên rắn. Nó bây giờ được bảo vệ ở Ấn Độ dưới Đạo luật Bảo vệ Động vật hoang dã Ấn Độ (1972).

Phân bố, môi trường sống và sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn hổ mang Ấn Độ có nguồn gốc ở tiểu lục địa Ấn Độ bao gồm Nepal, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, và Sri Lanka ngày nay. Nó có thể được tìm thấy trong vùng đồng bằng, rừng nhiệt đới, những cánh đồng và các khu vực đông dân cư. Phân bố của nó dao động từ mực nước biển lên đến 2.000 m (6.600 ft) trên mực nước biển.[4] Loài này thường ăn động vật gặm nhấm, cóc, ếch, chim và rắn khác. Chế độ ăn uống chuột dẫn nó đến các khu vực sinh sống của con người bao gồm cả trang trại và vùng ngoại ô của các đô thị.

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn hổ mang Ấn Độ là loài đẻ trứng và đẻ trứng của chúng giữa tháng Tư và tháng Bảy. Rắn cái thường đẻ giữa 10 đến 30 trong lỗ chuột hoặc những tổ mối và trứng nở 48-69 ngày sau đó. Con non dài từ 20 đến 30 cm (7.9 và 11.8 in). Con non độc lập từ khi sinh ra và có tuyến nọc độc đầy đủ chức năng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Naja naja". Encyclopedia of Life. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Naja naja (TSN 700632) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Uetz, P. "Naja naja". The Reptile Database. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ a b Snakes of India: The Field Guide. Chennai, India: Draco Books. 2004. ISBN 81-901873-0-9. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bài viết này mục đích cung cấp cho các bạn đã và đang đầu tư trên thị trường tài chính một góc nhìn để cùng đánh giá lại quá trình đầu tư của bạn thực sự là gì
Hướng dẫn build đồ cho Yumemizuki Mizuki
Hướng dẫn build đồ cho Yumemizuki Mizuki
Là một char scale theo tinh thông, Mizuki có chỉ số đột phá là tinh thông, cùng với việc sử dụng pháp khí, có nhiều vũ khí dòng phụ tinh thông, cũng là điểm cộng