Rắn có màu nâu hay đỏ nâu dài khoảng 0,2 – 1 m, nặng 100 – 2000g, đầu hình tam giác, dọc theo sống lưng có nhiều hình tam giác màu nâu đối xứng giống cánh bướm. Hoa văn trên thân gồm từ 19 đến 31 dấu hình tam giác sẫm màu trên nền nâu đỏ tía hoặc hung đỏ đậm nhạt. Màu sắc của rắn mới thoạt nhìn giống loài trăn hoa nên người dân dễ nhầm lẫn dẫn đến tai nạn. Rắn thường nằm cuộn tròn trong lá cây khô nên rất khó phát hiện. Sau khi cắn, rắn thường nằm yên tại chỗ, không di chuyển nên được nhận diện dễ dàng.
Nọc độc của rắn chàm quạp chủ yếu là các protein gây độc thuộc họ phospholipase A2 (PLA2s), chủ yếu là các enzyme gây độc tế bào và gây ảnh hưởng đến máu. Khi bị trúng độc, con mồi của chúng (chuột, chim, các loài bò sát,...v.v) sẽ bị xuất huyết đến chết. Đối với con người, tỷ lệ tử vong gây ra bởi loài rắn này thường không cao, theo thống kê của bệnh viện Chợ Rẫy, TP. HCM, chỉ có 20% bệnh nhân bị rắn chàm quạp cắn được chuyển về điều trị tại đây tử vong mỗi năm, thường là do nhập viện quá muộn, bị nhiễm trùng do sơ cứu sai cách hay do áp dụng các bài thuốc dân gian, truyền miệng chưa có cơ sở khoa học. Vết cắn của loài này thường gây sưng, phù nề, có bóng nước, xuất hiện bầm máu, hoại tử và xuất huyết rải rác.
Là loài ăn đêm và thích độ ẩm cao, thường dùng chiếc đuôi đu đưa để hấp dẫn con mồi. Thức ăn của chúng là các loài bò sát, lưỡng cư, gặm nhấm, một số loài chim sống trên mặt đất. thường tấn công con mồi một cách bất ngờ. Các con cái đẻ tử 13 đến 30 trứng và canh giữ trong suốt khoảng thời gian từ 5 đến 7 tuần lễ ấp trứng. Rắn con dài từ 13 – 20 cm trông giống như rắn trưởng thành. Loài rắn sống trên cạn này thích những khu đất rừng thấp, khô ráo nhưng đã được tìm thấy ở độ cao 2000m.
^ abMcDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN1-893777-00-6 (series). ISBN1-893777-01-4 (volume).
Ponnudurai, G.; Chung, M.C.M.; Tan, N.H. (1994). "Purification and Properties of the L-Amino Acid Oxidase from Malayan Pit Viper (Calloselasma rhodostoma) Venom". Archives of Biochemistry and Biophysics. Quyển 313 số 2. tr. 373–378. doi:10.1006/abbi.1994.1401. ISSN0003-9861. PMID8080286.
Daltry, Jennifer C.; Ross, Toby; Thorpe, Roger S.; Wuster, Wolfgang (1998). "Evidence that humidity influences snake activity patterns: a field study of the Malayan pit viper Calloselasma rhodostoma". Ecography. Quyển 21 số 1. tr. 25–34. doi:10.1111/j.1600-0587.1998.tb00391.x. ISSN0906-7590.
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll