Rasmus Højlund

Rasmus Højlund
Højlund vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Rasmus Winther Højlund[1]
Ngày sinh 4 tháng 2, 2003 (21 tuổi)[2]
Nơi sinh Copenhagen, Đan Mạch
Chiều cao 1,91 m (6 ft 3 in)[3]
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Hørsholm-Usserød [da]
Brøndby
0000–2020 Copenhagen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020–2022 Copenhagen 19 (0)
2022 Sturm Graz 18 (9)
2022–2023 Atalanta 32 (9)
2023– Manchester United 34 (11)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2018–2019 U-16 Đan Mạch 10 (5)
2019 U-17 Đan Mạch 5 (3)
2021–2022 U-19 Đan Mạch 9 (6)
2022 U-21 Đan Mạch 3 (2)
2022– Đan Mạch 18 (7)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18:54, ngày 19 tháng 5 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:51, 16 tháng 6 năm 2024 (UTC)

Rasmus Winther Højlund (sinh ngày 4 tháng 2 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ Premier League Manchester Unitedđội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch.

Højlund tốt nghiệp học viện bóng đá trẻ của Copenhagen, có trận ra mắt đội một cho câu lạc bộ ở tuổi 17 vào tháng 10 năm 2020. Sau khi ghi năm bàn sau 32 lần ra sân cho Copenhagen, anh gia nhập câu lạc bộ Áo Sturm Graz vào tháng 1 năm 2022, trước khi chuyển đến thi đấu cho Atalanta vào tháng 8 cùng năm.

Højlund thi đấu cho các đội bóng đá trẻ quốc quốc gia Đan Mạch từ cấp độ U-16 đến U-21 trước khi có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào tháng 9 năm 2022.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Copenhagen

[sửa | sửa mã nguồn]

Højlund sinh ra ở Copenhagen và lớn lên ở Hørsholm,[4] Vùng Thủ đô Copenhagen. Anh bắt đầu chơi bóng đá cho HUI và Brøndby, trước khi gia nhập học viện đào tạo trẻ của Copenhagen.[5] Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Copenhagen ở tuổi 17 vào tháng 10 năm 2020.[6]

Trong mùa giải 2021-22, anh có trận ra mắt ở cup châu Âu, đóng góp năm bàn thắng tại UEFA Europa Conference League qua các vòng loại và vòng bảng.[7]

Sturm Graz

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2022, Højlund chuyển tới câu lạc bộ đang thi đấu ở Bundesliga của Áo, SK Sturm Graz, với mức phí được ghi nhận là 1,8 triệu euro.[8] Anh ghi 12 bàn sau 21 trận trên mọi đấu trường trong phần còn lại của mùa giải 2021-22 và đầu mùa giải 2022-23.[7]

Vào ngày 27 tháng 8 năm 2022, Højlund đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Serie A Atalanta B.C. trong một thỏa thuận trị giá 17 triệu euro.[8]

Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Atalanta vào ngày 5 tháng 9 trong chiến thắng 2–0 trước Monza.[9] Dù ban đầu được xác định là chỉ có vai trò dự bị nhưng anh đã nhanh chóng chiếm một vị trí chính trong đội hình do phong độ kém và chấn thương, Duván Zapata. Vào tháng 1 năm 2023, anh tiếp tục có một số màn trình diễn thuyết phục, đáng chú ý là ghi bốn bàn trong bốn trận liên tiếp.[10][11] Mùa giải đầu tiên thi đấu cho Atalanta, anh đã ghi 9 bán thắng cùng với 2 kiến tạo cho câu lạc bộ.[12]

Ngày 29 tháng 7 năm 2023, truyền thông thể thao Anh và Châu Âu đồng loạt đưa tin Manchester United đạt thỏa thuận chuyển nhượng Rasmus Højlund với Atalanta B.C. với chi phí khoảng 72 triệu bảng Anh,[13][14] và khẳng định Højlund đã vượt qua kỳ kiểm tra y tế ở Manchester vào ngày 3 tháng 8 năm 2023 và ký vào hợp đồng 5 năm với United,[15] sẵn sàng ra mắt đội bóng mới.

Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 5 tháng 8, Manchester United ra thông báo chính thức chiêu mộ thành công Rasmus Højlund với hợp đồng 5 năm (tới tháng 6 năm 2028), và ra mắt anh trên sân Old Trafford ngay trước trận đầu giao hữu tiền mùa giải.[16] Anh có trận đấu chính thức đầu tiên cho United vào ngày 3 tháng 9 năm 2023 trước Arsenal trên sân vận động Emirates thuộc vòng 4 Ngoại hạng Anh mùa bóng 2023-2024, khi vào sân thay Antony Matheus dos Santos ở phút thứ 67.[17]

Mùa giải 2023-2024

[sửa | sửa mã nguồn]

Højlund có trận đấu đầu tiên cho United ở Cup Châu Âu vào đêm ngày 20 tháng 9 năm 2023 trước FC Bayern München trên sân khách, và có bàn thắng đầu tiên cho United ở phút thứ 49 của trận đấu, rút ngắn tỉ số xuống 2-1 (United thua chung cuộc 4-3).[18] Ở trận đấu thứ hai của United tại Champions League mùa bóng này trước Galatasaray S.K. trên sân Old Trafford đêm ngày 3 tháng 10 năm 2023, Højlund tiếp tục lập cú đúp cho United và được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất của trận đấu dù United thua chung cuộc 2-3.[19] Đêm ngày 8 tháng 10 năm 2023, anh tiếp tục lập một cú đúp cho United trên sân Copenhagen FC trong trận đấu vòng bảng Champions League (nhưng United thua chung cuộc 4-3), và trở thành cầu thủ United nhanh nhất đạt cột mốc 5 bàn thắng tại đấu trường này.[20]

Anh có bàn thắng đầu tiên tại Ngoại hạng Anh vào đêm ngày 26 tháng 12 năm 2023, khi ghi bàn thắng quyết định giúp United thắng 3-2 trước Aston Villa F.C. trên sân Old Trafford ở vòng đấu thứ 19.[21] Đêm ngày 1 tháng 2 năm 2024, anh tiếp tục đóng góp bàn thắng cho United ở đấu trường Ngoại hạng khi ghi một bàn thắng và đóng góp một kiến tạo trong trận thắng 4-3 trước Wolverhampton Wanderers F.C. và nhận giải thưởng Cầu thủ Xuất sắc nhất trận đấu từ Ban Tổ chức.[22] Ngày 4 tháng 2 năm 2024, trong ngày sinh nhật 21 tuổi, Højlund có bàn thắng thứ 10 trong mùa giải khi ghi bàn thắng mở tỉ số trong trận thắng 3-0 trước West Ham United F.C. trên sân Old Trafford, và trở thành cầu thủ trẻ nhất của United ghi 4 bàn thắng liên tục trong 4 trận đấu ở Ngoại hạng Anh.[23] Một tuần sau đó (ngày 11/2/2024), Højlund ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng Aston Villa F.C. 2-1 trên sân Villa Park, và qua đó trở thành cầu thủ trẻ thứ hai trong lịch sử Ngoại hạng Anh ghi bàn trong 5 trận đấu liên tục (xếp sau Nicolas Anelka).[24]

Ngày 18 tháng 2 năm 2024, Højlund ghi hai bàn thắng trong chiến thắng 2-1 trước Luton Town F.C. trên sân Kenilworth Road và lập kỷ lục là cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử Ngoại hạng Anh ghi bàn thắng trong 6 trận đấu liên tiếp ở Ngoại hạng Anh (21 tuổi 14 ngày), phá kỷ lục trước đó của Joe Willock lập được ở 21 tuổi 272 ngày.[25] Bàn thắng ở mở tỉ số của Højlund được ghi ở giây thứ 37 sau khi trận đấu khai cuộc, và là bàn thắng nhanh nhất được ghi bởi một cầu thủ United ở các trận đấu sân khách ở Ngoại hạng Anh.[25] Với phong độ xuất sắc trong tháng 2, anh đã được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 2 của Manchester United,[26] và Ngoại hạng Anh.[27]

Mùa giải 2024-2025

[sửa | sửa mã nguồn]

Højlund trở lại United sau Euro 2024 không thành công và tham gia vào chuyến du đấu tiền mùa giải của United tại Mỹ, ghi bàn trong trận đấu giao hữu với Arsenal và gặp chấn thương ngay sau khi ghi bàn, buộc anh vắng mặt những trận đấu đầu mùa giải của United.[28] Anh lần đầu trở lại đội hình United và ngay lập tức ghi bàn trong trận hòa 3-3 của United trên sân F.C. Porto tại UEFA Europa League ngày 3 tháng 10 năm 2024.[29]

Højlund lần đầu tiên có mặt trong đội hình xuất phát ở Ngoại hạng Anh trong mùa giải và ghi bàn giúp United thắng 2-1 trước Brentford F.C. trong trận đấu thuộc vòng đấu thứ 8, ngày 19 tháng 10 năm 2024.[30] Đây cũng là bàn thắng đầu tiên của Højlund ở Ngoại hạng Anh trong mùa bóng.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Rasmus Højlund lần đầu được gọi vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch vào tháng 9 năm 2022, chuẩn bị cho trận đấu với CroatiaPháp.[31] Anh có trận đấu chính thức đầu tiên cho đội tuyển quốc gia ngày 23 tháng 3 năm 2023 trước Phần Lan trong khuôn khổ vòng loại Europe 2024, và ngay lập tức lập hat-trick trong thắng lợi 3-1 của đội nhà.[32] Anh tiếp tục ghi 3 bàn thắng cho Đan Mạch trong 2 trận đấu tiếp theo trước KazakhstanSlovenia trong khuôn khổ vòng loại Europe 2024.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Rasmus Højlund sinh ra trong một gia đình có 3 anh em trai (Ramus và hai người em sinh đôi Emil và Oscar - cả hai đều đang là những cầu thủ bóng đá thi đấu cho F.C. Copenhagen).[33] Rasmus có mẹ là Kirsten Winther và cha là Anders Højlund, từng là một cầu thủ bóng đá đã nghỉ hưu, từng là đội trưởng của một câu lạc bộ thi đấu ở giải hạng 2 Đan Mạch.[34] Anders Højlund thường khuyến khích các con mình tập thể thao và bên cạnh niềm say mê bóng đá, Rasmus còn tỏ ra rất xuất sắc ở bộ môn bơi lội và quần vợt. Anders từng được huấn luyện viên bơi lội của thành phố gọi đến thuyết phục ông cho cậu con trai Rasmus theo tập sự nghiệp bơi lội chuyên nghiệp, nhưng kể từ khi 9 tuổi, Rasmus đã hoàn toàn tập trung vào việc theo học để trở thành một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.[34]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 19 tháng 10 năm 2024[3]
Thống kê số trận ra sân, bàn thắng cho câu lạc bộ ở các mùa bóng và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa bóng Giải vô địch quốc gia Cúp quốc gia [a] Cúp EFL [b] Cúp Châu Âu Tổng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Copenhagen 2020–21 Danish Superliga 4 0 1 0 0 0 5 0
2021–22 Danish Superliga 15 0 1 0 11[c] 5 27 5
Tổng 19 0 2 0 11 5 32 5
Sturm Graz 2021–22 Austrian Bundesliga 13 6 0 0 0 0 13 6
2022–23 Austrian Bundesliga 5 3 1 2 2[d] 1 8 6
Tổng 18 9 1 2 2 1 21 12
Atalanta 2022–23 Serie A 32 9 2 1 34 10
Manchester United 2023–24 Premier League 30 10 5 1 2 0 6[d] 5 43 16
2024–25 Premier League 4 1 0 0 0 0 2[e] 1 6 2
Tổng 34 11 5 1 2 0 8 6 49 18
Toàn sự nghiệp 103 29 10 4 2 0 21 12 136 45
  1. ^ Includes Danish Cup, Austrian Cup, Coppa Italia, FA Cup
  2. ^ Includes EFL Cup
  3. ^ Appearances in UEFA Europa Conference League
  4. ^ a b Appearances in UEFA Champions League
  5. ^ Appearances in UEFA Europa League

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 29 tháng 6 năm 2024[35]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đan Mạch 2022 2 0
2023 8 7
2024 8 0
Tổng cộng 18 7
Bàn thắng và kết quả của Đan Mạch được để trước.[35]
# Ngày Địa điểm Số trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 23 tháng 3 năm 2023 Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch 3  Phần Lan 1–0 3–1 Vòng loại UEFA Euro 2024
2 2–1
3 3–1
4 26 tháng 3 năm 2023 Astana Arena, Astana, Kazakhstan 4  Kazakhstan 1–0 2–3
5 2–0
6 19 tháng 6 năm 2023 Sân vận động Stožice, Ljubljana, Slovenia 6  Slovenia 1–1 1–1
7 17 tháng 10 năm 2023 Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino 10  San Marino 1–0 2–1

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Copenhagen

Manchester United

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nørby Jensen, Jørgen (26 tháng 3 năm 2023). “Rasmus Højlund | Den Store Danske”. lex.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Den Store Danske. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ UEFA.com. “Rasmus Højlund - Denmark - European Qualifiers”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ a b Rasmus Højlund tại Soccerway
  4. ^ “Happy Birthday, Rasmus Højlund! – Atalanta”. www.atalanta.it. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ “Dansk klub misser Rasmus Højlund-millioner”. Tipsbladet.dk. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ “Debutanten Højlund: Det er helt surrealistisk - men jeg skal hjem og i skole!”. F.C. København (bằng tiếng Đan Mạch). 25 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  7. ^ a b “Welcome, Højlund! – Atalanta”. www.atalanta.it. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  8. ^ a b Susy Campanale (2022-07028). “Official: Atalanta break bank for 'new Haaland' Hojlund”. football-italia.net. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  9. ^ Lorenzo Bettoni (5 tháng 9 năm 2022). “Monza 0-2 Atalanta, Gasp new Serie A leader”. Football Italia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ “Atalanta : Rasmus Højlund, la nouvelle pépite danoise qui a fait oublier Duván Zapata”. web.archive.org. 15 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ “Lookman crowned January's POTM! – Atalanta”. web.archive.org. 17 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ “Rasmus Højlund Stats”. www.footballtransfers.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  13. ^ “Man Utd agree £72m deal to sign Atalanta's Hojlund”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ “Man Utd agree to sign Denmark's Hojlund from Atalanta, media report”. Reuters (bằng tiếng Anh). 29 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ “Rasmus Hojlund passes medical but Man United to delay announcement of transfer”. talkSPORT (bằng tiếng Anh). 3 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
  16. ^ “Hojlund signs for United”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  17. ^ “Debut watch: Hojlund makes Reds bow”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023.
  18. ^ “Bayern Munich 4-3 Man Utd: Harry Kane nets first Champions League goal for hosts to beat Man Utd in group opener”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.
  19. ^ Luckhurst, by Samuel; Updated (3 tháng 10 năm 2023). “Man United player ratings vs Galatasaray as Hojlund brilliant but Onana poor”. Manchester Evening News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2023.
  20. ^ “Who did Hojlund pip to Champions League record?”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Premier League: Hojlund gives Man Utd stunning win over Aston Villa - reaction”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 26 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  22. ^ Lisle, Tim de (1 tháng 2 năm 2024). “Wolves 3-4 Manchester United: Premier League – as it happened”. the Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2024.
  23. ^ VnExpress. “Man Utd đại thắng ở Ngoại hạng Anh - VnExpress”. vnexpress.net. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
  24. ^ “Aston Villa 1-2 Manchester United: Key stats”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 11 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2024.
  25. ^ a b “Hojlund breaks Premier League record”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2024.
  26. ^ “Hojlund wins Player of the Month for February”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  27. ^ “Hojlund wins Premier League award”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ “Man Utd injuries: The matches Yoro and Hojlund may miss”. www.premierleague.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2024.
  29. ^ Jackson, Jamie (3 tháng 10 năm 2024). “Harry Maguire rescues point for 10-man Manchester United after Porto pain”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2024.
  30. ^ Jackson, Jamie (19 tháng 10 năm 2024). 'Madness and anger' fuelled Manchester United comeback win over Brentford”. The Observer (bằng tiếng Anh). ISSN 0029-7712. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2024.
  31. ^ “Serie A - The 'new' Haaland is here”. Mundo Deportivo USA (bằng tiếng Anh). 24 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  32. ^ “Hojlund the hat-trick hero as Denmark beat Finland 3-1”. Reuters (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  33. ^ “Højlund twins extend FCK contracts”. F.C. København (bằng tiếng Anh). 2 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  34. ^ a b Rioux, Melvyn (10 tháng 4 năm 2023). “Rasmus Hojlund Biography – Childhood, Parents, Family [2023]”. Soccer Biography (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  35. ^ a b “Rasmus Højlund”. EU-Football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  36. ^ “FC Copenhagen win 14th Danish league title”. www.dailytimes.com.pk. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  37. ^ “Manchester City 1–2 Manchester United: Line-ups”. BBC Sport. 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
  38. ^ “Rasmus Højlund er Årets Mandlige Talent 2023”. DBU (bằng tiếng Đan Mạch). 22 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023.
  39. ^ “IFFHS MEN'S YOUTH (U20) WORLD TEAM 2023”. IFFHS. 5 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  40. ^ “Rasmus Højlund: Overview”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.