Rhabdodendraceae

Rhabodendron
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Core eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Rhabdodendraceae
Prance, 1968
Chi (genus)Rhabodendron
Gilg & Pilg., 1905
Các loài
Xem văn bản

Rhabodendron là một chi chứa khoảng 2–4 loài cây gỗ thường xanh (APG công nhận 3 loài)[1], sinh sống tại khu vực nhiệt đới ở đông bắc Nam Mỹ.

Rhabdodendron hiện nay được đặt trong họ của chính nó là Rhabdodendraceae, một họ mới chỉ được công nhận trong thời gian vài chục năm gần đây. Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998) gán nó trong bộ Caryophyllales của nhánh core eudicots. Hệ thống Cronquist năm 1981 đặt nó trong bộ Rosales.

Trước khi có sự tạo ra họ Rhabdodendraceae thì chi Rhabdodendron có một lịch sử phân loại rất hay thay đổi[2]. Năm 1905, Ernest Friedrich Gilg & Robert Knud Friedrich Pilger đặt nó trong họ Rutaceae. Dựa trên cơ sở giải phẫu gỗ, Record (1933) và Chalk & Chattaway (1937) đề xuất rằng Rhabdodendron thuộc về họ Phytolaccaceae và Heimsch (1942) thông báo rằng vị trí trong họ Rutaceae là không thích hợp. Năm 1968 và 1972 Prance đã miêu tả chi tiết lịch sử phân loại của chi Rhabdodendron và nâng cấp nó lên thành họ[3][4].

Takhtadjan trong sách Diversity and Classification of Flowering Plants xuất bản năm 1997 vẫn xếp họ này trong bộ Rutales[5].

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rhabdodendraceae trên website của APG. Tra cứu 28-1-2011.
  2. ^ Michael F. Fay, Kenneth M. Cameron, Ghillean T. Prance, M. Dolores Lledó & Mark W. Chase, 1997, Familial Relationships of Rhabdodendron (Rhabdodendraceae): Plastid rbcL Sequences Indicate a Caryophyllid Placement, Kew Bulletin, 52(4): 923-932
  3. ^ Prance G. T. 1968. The systematic position of Rhabdodendron Gilg & Pilg. Bull. Jard. Bot. Bruxelles 38: 127-146.
  4. ^ Prance G. T. 1972. Rhabdodendraceae. Flora neotropica Monograph no. 11. Hafner, New York.
  5. ^ Takhtadjan A. 1997. Diversity and Classification of Flowering Plants. Nhà in Đại học Columbia, New York, 643 trang, ISBN 0-231-10098-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.