Rheobatrachus

Rheobatrachus
Rheobatrachus silus
Tình trạng bảo tồn

Tuyệt chủng  (Both species classed as extinct by the IUCN in 2002))  (IUCN 3.1)[1][2]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Myobatrachidae
Chi (genus)Rheobatrachus
Liem, 1973
Phạm vi cũ của Rheobatrachus silus (màu xanh lá cây) và Rheobatrachus vitellinus (xanh da trời).
Phạm vi cũ của Rheobatrachus silus (màu xanh lá cây) và Rheobatrachus vitellinus (xanh da trời).
Các loài
  • Rheobatrachus silus Liem, 1973
  • Rheobatrachus vitellinus Mahony, Tyler & Davies, 1984

Rheobatrachus là một chi động vật lưỡng cư trong họ Myobatrachidae, thuộc bộ Anura. Chi này có 2 loài và 100% đều đã tuyệt chủng.[3] Chi ếch này là loài bản địa Queensland, Australia, chi này chỉ gồm hai loài. Cả hai loài này đều bị tuyệt chủng vào giữa những năm 1980[4]. Sau khi trứng được thụ tinh, con cái sẽ nuốt chúng. Nòng nọc sẽ phát triển trong dạ dày của ếch mẹ trong ít nhất sáu tuần. Trong khoảng thời gian đó, ếch mẹ sẽ không ăn bất cứ thứ gì cho đến khi ếch con được sinh ra và bắt đầu sinh trưởng ở vùng nước nông. Các nhà khoa học thuộc Đại học New South Wales thông báo vào tháng 3 năm 2013 rằng họ sẽ nhân bản vô tính loài ếch này, trong dự án được gọi là "Dự án Lazarus", lấy trứng ếch từ loài ếch Great Barred, loài ếch họ hàng xa với Rheobatrachus silus. Các nhà khoa học đã rút nhân của những trứng ếch này và thay thế nó bằng nhân của loài ếch đã tuyệt chủng bằng kỹ thuật chuyển giao hạt nhân Soma-cell (SCNT), cơ sở của việc nhân bản cừu Dolly, và gần đây là nhân bản ra 581 con chuột từ một con chuột ban đầu.[5][6]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Meyer, Ed et al. (2004). Rheobatrachus silus. The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2014.2
  2. ^ Hero, Jean-Marc et al. (2004). Rheobatrachus vitellinus. The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2014.2
  3. ^ “Danh sách lưỡng cư trong sách Đỏ”. IUCN. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ J. Barker & Grigg, G.C. & Tyler, M. J. (1995). A Field Guide to Australian Frogs. Surrey Beatty & Sons. tr. ;350. ISBN 0-949324-61-2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Yong, Ed (ngày 15 tháng 3 năm 2013). “Resurrecting the Extinct Frog with a Stomach for a Womb”. National Geographic. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ “Frog That Gives Birth Through Mouth to be Brought Back From Extinction”. ABC News. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Rheobatrachus tại Wikimedia Commons



Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nàng, tên gọi Lộng Ngọc, là đệ nhất cầm cơ của Hàn quốc, thanh lệ thoát tục, hoa dung thướt tha, thu thủy gợi tình