Rheodytes leukops

Rheodytes leukops
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Chelidae
Chi (genus)Rheodytes
Loài (species)R. leukops
Danh pháp hai phần
Rheodytes leukops
Legler & Cann, 1980[1]
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Rheodytes leukops Legler & Cann, 1980
  • Rheodytes leucops Georges, 1983 (ex errore)
  • Elseya leukops Wells & Wellington, 1984

Rùa sông Fitzroy (Rheodytes leukops) là loài rùa thuộc họ Chelidae.[3] Loài là thành viên duy nhất của chi Rheodytes.[3] Đây là loài đặc hữu phía đông nam Queensland, Australia.

Các báo cáo gần đây có thấy loài rùa này bị giới hạn ở hệ thống thoát nước của sông Fitzroy, Queensland, Australia. Môi trường sống của loài rùa bao gồm ít hơn 10,000 km² bao gồm các sông Fitzroy, MackenzieDawson.Rùa này có khả năng rất đặc biệt là loài rùa Fitzroy sinh sống ở phía Đông Nam Queensland, Australia có khả năng hô hấp bằng hậu môn. Cụ thể, trong phần cuối cơ thể của nó có một chiếc túi đặc biệt gọi là bursa và hai cái nang lớn giúp chúng lấy oxy trong nước để kéo dài thời gian lặn dưới nước. Trong khi lặn, loài rùa này liên tục bơm nước vào hậu môn rồi túi bursa và hai nang sẽ tự động lọc oxy để cung cấp cho cơ thể. Điều này giúp chúng có thể tăng cao thời gian lặn hơn so với tất cả các loài rùa khác. Ước tính, số oxy thu thập qua hậu môn chiếm hơn 70% oxy mà rùa Fitzroy nạp vào cơ thể, gấp nhiều lần lượng không khí mà chúng thu vào qua đường miệng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Legler, J.M. & Cann, J. 1980. A new species of chelid turtle from Queensland, Australia Lưu trữ 2016-06-29 tại Wayback Machine. Contributions to Science (Natural History Museum of Los Angeles County) 324:1-18.
  2. ^ Fritz Uwe; Peter Havaš (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 343. ISSN 18640-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ a b Thomson S. (2000). A Revision of the Fossil Chelid Turtles (Pleurodira) Described by C.W. De Vis, 1897. Memoires of the Queensland Museum 45(2):593-598.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát
Review phim “Hôn lễ của em”
Review phim “Hôn lễ của em”
Trai lụy tình cuối cùng lại trắng tay! Trà xanh mới là người lí trí nhất!