Rhinecanthus abyssus

Rhinecanthus abyssus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Rhinecanthus
Loài (species)R. abyssus
Danh pháp hai phần
Rhinecanthus abyssus
Matsuura & Shiobara, 1989

Rhinecanthus abyssus là một loài cá biển thuộc chi Rhinecanthus trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1989.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh abyssus bắt nguồn từ ἄβῠσσος (ábussos) trong tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là "sâu thẳm, vô biên", hàm ý đề cập đến việc loài cá này được tìm thấy ở độ sâu khá lớn (đến 150 m).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Do sống ở vùng nước sâu mà R. abyssus ít được bắt gặp. Ban đầu, loài này chỉ được phát hiện tại quần đảo Ryukyu (Nhật Bản),[1] hơn 30 năm sau chúng mới được ghi nhận thêm tại đảo Ishigaki (thuộc quần đảo Yaeyama).[2] Trước đó, R. abyssus lần đầu tiên được phát hiện ở độ sâu hơn 75 m ngoài khơi đảo Sulawesi (Indonesia), góp phần mở rộng phạm vi của loài này hơn về phía nam.[3]

Các mẫu vật của R. abyssus được thu thập ở độ sâu trong khoảng 120–150 m.[1]

Chiều dài tiêu chuẩn lớn nhất đo được ở R. abyssus là 16,7 cm.[4] Thân trên màu xám nâu, nhạt dần trở xuống và trắng ở bụng. Một đốm đen lớn quanh hậu môn. Cuống đuôi có vạch đen viền trắng xanh bao quanh. Một sọc nâu đen băng qua mắt, xuống gốc vây ngực. Phía trên mắt có 3 vạch đen ngắn. Gốc vây ngực có đốm đen, viền dải vòng cung màu vàng. Vây lưng trước sẫm nâu. Vây lưng sau, vây hậu môn và vây ngực màu trắng nhạt; dọc gốc vây lưng sau có dải nâu. Vây đuôi màu vàng phía trước, trắng ở sau.

So với Rhinecanthus cinereus, loài có kiểu hình giống R. abyssus nhất, R. abyssus có đốm ở hậu môn lớn hơn đáng kể và thiếu đường vòng cung trắng ở thân sau (gần cuống đuôi).[1]

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 22–23; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 20; Số tia vây ở vây ngực: 13.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Matsuura, Keiichi; Shiobara, Yoshihisa (1989). “A new triggerfish, Rhinecanthus abyssus, from the Ryukyu Islands” (PDF). Japanese Journal of Ichthyology. 36 (3): 315–317. doi:10.1007/BF02905615. ISSN 0021-5090.
  2. ^ Matsuo, Rei; Hibino, Yusuke (2021). “First record of a rare triggerfish, Rhinecanthus abyssus (Tetraodontiformes: Balistidae) from Ishigaki Island, Yaeyama Islands, Japan” (PDF). Ichthy, Natural History of Fishes of Japan (bằng tiếng Nhật). 4: 9–11. doi:10.34583/ichthy.4.0_9.
  3. ^ Matsuura, Keiichi; Peristiwady, Teguh (2011). “Second Record of the Rare Triggerfish, Rhinecanthus abyssus Matsuura and Shiobara, 1989 (Actinopterygii, Tetraodontiformes, Balisitdae) from Sulawesi, Indonesia” (PDF). Bulletin of the National Museum of Nature and Science, A. 37 (4): 217–219.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Rhinecanthus abyssus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to
Review phim
Review phim "Muốn gặp anh"
Nhận xét về phim "Muốn gặp anh" (hiện tại phin được đánh giá 9.2 trên douban)
Giới thiệu về Azuth Aindra và bộ Powered Suit trong Overlord
Giới thiệu về Azuth Aindra và bộ Powered Suit trong Overlord
Khả năng chính của Powered Suit là thay thế tất cả chỉ số của người mặc bằng chỉ số của bộ đồ ngoại trừ HP và MP
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Chú chó vũ trụ Cosmo cuối cùng cũng đã chính thức gia nhập đội Vệ binh dải ngân hà trong Guardians of the Galaxy