![]() Keane trong màu áo Cộng hòa Ireland năm 2013 | ||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Robert David Keane | |||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in)[1] | |||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||
Đội hiện nay | Ferencváros (huấn luyện viên trưởng) | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
1986–1990 | Fettercairn YFC | |||||||||||||
1990–1996 | Crumlin United | |||||||||||||
1996–1997 | Wolverhampton Wanderers | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
1997–1999 | Wolverhampton Wanderers | 73 | (24) | |||||||||||
1999–2000 | Coventry City | 31 | (12) | |||||||||||
2000–2001 | Inter Milan | 6 | (0) | |||||||||||
2001 | → Leeds United (mượn) | 18 | (9) | |||||||||||
2001–2002 | Leeds United | 28 | (4) | |||||||||||
2002–2008 | Tottenham Hotspur | 197 | (80) | |||||||||||
2008–2009 | Liverpool | 19 | (5) | |||||||||||
2009–2011 | Tottenham Hotspur | 41 | (11) | |||||||||||
2010 | → Celtic (mượn) | 16 | (12) | |||||||||||
2011 | → West Ham United (mượn) | 9 | (2) | |||||||||||
2011–2016 | LA Galaxy | 125 | (83) | |||||||||||
2012 | → Aston Villa (mượn) | 6 | (3) | |||||||||||
2017–2018 | ATK | 9 | (6) | |||||||||||
Tổng cộng | 578 | (251) | ||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
1996 | U-16 Cộng hòa Ireland | 3 | (1) | |||||||||||
1998 | U-18 Cộng hòa Ireland | 4 | (3) | |||||||||||
1999 | U-20 Cộng hòa Ireland | 4 | (0) | |||||||||||
1998–2016 | Cộng hòa Ireland | 146 | (68) | |||||||||||
Sự nghiệp quản lý | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
2018 | ATK | |||||||||||||
2023–2024 | Maccabi Tel Aviv | |||||||||||||
2025– | Ferencváros | |||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Robert David " Robbie " Keane (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1980 ở Tallaght, Dublin) là cựu cầu thủ bóng đá người Ireland từng chơi ở vị trí tiền đạo và hiện đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Ferencváros. Anh từng là đội trưởng của tuyển quốc gia Ireland, khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016 và là người ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Cộng hòa Ireland với 68 lần lập công.
Keane bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình trong màu áo Wolverhampton Wanderers, ghi hai bàn trong lần ra mắt đội hình 1 ở tuổi 17. Ở mùa giải tiếp theo, anh vẫn là người dẫn đầu danh sách ghi bàn ở câu lạc bộ và ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Ireland. Sau 3 lần thay đổi câu lạc bộ từ 1999 - 2002 từ Coventry City sang Inter Milan rồi Leeds United và phá vỡ kỉ lục chuyển nhượng của một cầu thủ trẻ, sự nghiệp của anh vẫn giậm chân tại chỗ. Năm 2002, Keane gia nhập Tottenham Hotspur và chơi cho đội bóng thành London trong 6 năm. Ở Tottenham Hotspur, Keane là một tượng đài, là một phần không thể thiếu của câu lạc bộ. Mùa giải 2007-08 là mùa thành công nhất của Keane khi anh đã ghi được 23 bàn, chạm mốc 100 bàn cho Spurs và đạt danh hiệu đầu tiên trong sự nghiệp của mình là vô địch Cúp liên đoàn. Keane chuyển sang thi đấu cho Liverpool trước khi quay trở về Tottenham với tư cách là đội trưởng.
Keane là một biểu tượng của Tottenham Hotspur, nơi anh được cho là nhạc trưởng luôn kiến tạo bóng cho đồng đội ghi bàn và cũng tự mình kết thúc mùa giải với việc dẫn đầu danh sách ghi bàn của đội. Vị trí của Keane trong tuyển đã được củng cố khi anh đã lọt vào top ghi bàn của tuyển vào năm 2004 và được huấn luyện viên Steve Staunton bổ nhiệm làm đội trưởng đội tuyển quốc gia vào năm 2006.
Tháng 8 năm 2016, Robbie Keane chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 21 năm thi đấu chuyên nghiệp.
Keane được bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với trường nam sinh South Dublin bên cạnh CLB Crumlin United, nơi tài năng của anh đã được phát hiên khi còn rất nhỏ[2]. Keane đã nhận được lời đề nghị từ cả hai CLB Liverpool và Wolverhampton Wanderers, nhưng anh đã quyết định tham gia giải hạng nhất vì anh cho rằng vào đội hình chính thức của Liverpool là rất khó. Năm 15 tuổi, Keane chuyển tới Wolves và gia nhập đội trẻ của CLB.
Keane tiến bộ vượt bậc so với các đồng đội và điều đó đã giúp anh được đôn lên đội hình 1 ở tuổi 17 vào ngày 9 tháng 8 năm 1997, ghi 2 bàn vào lưới Norwich City. Mùa giải tiếp theo, anh cũng thi đấu rất xuất sắc và nhận được sự tán thưởng của dư luận và HLV Wolves lúc đó là Colin Lee. Anh vẫn là một trong những tay làm bàn hàng đầu của CLB với tổng cộng 16 lần sút tung lưới đối phương trong mùa giải 1998 - 1999. Sự thể hiện và những bàn thắng của Keane dưới 2 màu áo Wolverhampton Wanderers và đội tuyển đã thu hút sự quan tâm của nhiều CLB lớn và sự ra đi của tiền đạo trẻ này có thể mang về cho Wolves một khoản tiền lớn. Tuy nhiên, hợp đồng của Keane với Wolves còn tới 3 năm và giám đốc điều hành của Wolves tuyên bố sẽ chỉ bán ngôi sao người Ireland đi khi một CLB nào đó trả họ với một mức giá hợp lý.
Ngay tuần đầu tiên của mùa giải 1999 - 2000, Keane đã được bán cho một CLB ở giải ngoại hạng là Coventry City với giá là 6 triệu bảng, một mức giá được cho là kỉ lục tại Anh với cho một cầu thủ vẫn còn đang ở tuổi teen. Sau một mùa giải thành công ở Coventry City với 12 bàn sau 34 trận, Keane đã nổi bật lên như một hòn ngọc quý của bóng đá nước Anh và được nhiều CLB danh tiếng chú ý đến.
Inter Milan và HLV Marcello Lippi đã thành công trong việc có được chữ ký của tuyển thủ Ireland với kinh phí là 13 triệu bảng. Tuy nhiên mong muốn thành công ở Ý của Keane đã gặp không ít trở ngại không lâu sau khi Lippi bị sa thải. Marco Tardelli, trợ lý của Lippi cho rằng Keane là quá thừa cho kế hoạch của CLB. Mong muốn ở lại Ý của Keane đã bị ban lãnh đạo CLB khước từ và vào tháng 12 năm 2000, anh đã được cho Leeds United mượn sau khi thi đấu 13 trận cùng với Inter trên tất cả các mặt trận.
Keane đã có một khởi đầu ấn tượng tại Leeds với việc ghi 9 bàn trong 14 trận. Việc này đã làm cho ban lãnh đạo Leeds chịu chi 12 triệu bảng để mua về bản hợp đồng chính thức thay vì chỉ được mượn Keane. Mùa giải tiếp theo không thực sự tốt đẹp với Keane vì phong độ đi xuống và anh chỉ ghi được 10 bàn trong 36 trận đã đấu. Trong khi đó, CLB lại đang gặp rắc rối về tài chính và buộc phải bán đi những trụ cột của mình. Keane lúc đó được bán cho Tottenham Hotspur vào đầu mùa giải sau ngay trước thời điểm kì chuyển nhượng mùa hè kết thúc với giá là 7 triệu bảng.
Huấn luyện viên Glenn Hoddle đã nói rằng Keane sẽ biến White Hart Lane thành "thánh địa" của anh ta trong vài năm tới. Keane đã có một sự khởi đầu ấn tượng với Spurs khi tạo ra một quả penalty trong trận thắng 3 - 2 trước West Ham. Bàn thắng đầu tiên của Keane cho Tottenham là trong trận thắng Blackburn Rovers 2 - 1 trên sân Edwood Park.
Robbie Keane khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016, anh thi đấu đầy đủ 146 trận và ghi được 68 bàn thắng. Anh là thành viên chủ chốt của đội tuyển Ireland tham dự các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2012 và Euro 2016.
Sau kì Euro 2016 khá thành công của đội tuyển Ireland, Keane tuyên bố kết thúc sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia. Trận đấu cuối cùng của anh trong màu áo đội tuyển quốc gia là trận giao hữu thắng Oman với tỉ số 4-0.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Wolverhampton Wanderers | 1997–98 | First Division | 38 | 11 | 3 | 0 | 4 | 0 | — | — | 45 | 11 | ||
1998–99 | 33 | 11 | 2 | 2 | 4 | 3 | — | — | 39 | 16 | ||||
1999–2000 | 2 | 2 | — | 1 | 0 | — | — | 3 | 2 | |||||
Tổng cộng | 73 | 24 | 5 | 2 | 9 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 87 | 29 | ||
Coventry City | 1999–2000 | Premier League | 31 | 12 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 34 | 12 | ||
Inter Milan | 2000–01 | Serie A | 6 | 0 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4[a] | 1 | — | 14 | 3 | |
Leeds United (mượn) | 2000–01 | Premier League | 18 | 9 | 2 | 0 | — | — | — | 20 | 9 | |||
Leeds United | 2001–02 | 25 | 3 | 0 | 0 | 2 | 3 | 6[b] | 3 | — | 33 | 9 | ||
2002–03 | 3 | 1 | — | — | — | — | 3 | 1 | ||||||
Tổng cộng | 46 | 13 | 2 | 0 | 2 | 3 | 6 | 3 | 0 | 0 | 56 | 19 | ||
Tottenham Hotspur | 2002–03 | Premier League | 29 | 13 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 32 | 13 | ||
2003–04 | 34 | 14 | 3 | 1 | 4 | 1 | — | — | 41 | 16 | ||||
2004–05 | 35 | 11 | 6 | 3 | 4 | 3 | — | — | 45 | 17 | ||||
2005–06 | 36 | 16 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 38 | 16 | ||||
2006–07 | 27 | 11 | 5 | 5 | 3 | 1 | 9[b] | 5 | — | 44 | 22 | |||
2007–08 | 36 | 15 | 3 | 2 | 5 | 2 | 10[b] | 4 | — | 54 | 23 | |||
Tổng cộng | 197 | 80 | 19 | 11 | 19 | 7 | 19 | 9 | 0 | 0 | 254 | 107 | ||
Liverpool | 2008–09 | Premier League | 19 | 5 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7[c] | 2 | — | 28 | 7 | |
Tottenham Hotspur | 2008–09 | 14 | 5 | — | — | — | — | 14 | 5 | |||||
2009–10 | 20 | 6 | 2 | 1 | 3 | 2 | — | — | 25 | 9 | ||||
2010–11 | 7 | 0 | — | 1 | 1 | 5[c] | 0 | — | 13 | 1 | ||||
Tổng cộng | 41 | 11 | 2 | 1 | 4 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 52 | 15 | ||
Celtic (mượn) | 2009–10 | Scottish Premier League | 16 | 12 | 3 | 4 | 0 | 0 | — | — | 19 | 16 | ||
West Ham United (mượn) | 2010–11 | Premier League | 9 | 2 | 1 | 0 | — | — | — | 10 | 2 | |||
LA Galaxy | 2011 | MLS | 4 | 2 | 0 | 0 | — | 3[d] | 1 | 4[e] | 1 | 11 | 4 | |
2012 | 28 | 16 | 0 | 0 | — | 3[d] | 1 | 6[e] | 6 | 37 | 23 | |||
2013 | 23 | 16 | 0 | 0 | — | 5[d] | 3 | 2[e] | 0 | 30 | 19 | |||
2014 | 29 | 19 | 1 | 0 | — | 2[d] | 2 | 5[e] | 2 | 37 | 23 | |||
2015 | 24 | 20 | 2 | 3 | — | 1[d] | 2 | 1[e] | 0 | 28 | 25 | |||
2016 | 17 | 10 | 0 | 0 | — | 2[d] | 0 | 3[e] | 0 | 22 | 10 | |||
Tổng cộng | 125 | 83 | 3 | 3 | 0 | 0 | 16 | 9 | 21 | 9 | 165 | 104 | ||
Aston Villa (mượn) | 2011–12 | Premier League | 6 | 3 | 1 | 0 | — | — | — | 7 | 3 | |||
ATK | 2017–18 | Indian Super League | 9 | 6 | 2 | 2 | — | — | — | 11 | 8 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 578 | 251 | 45 | 24 | 36 | 17 | 57 | 24 | 21 | 9 | 737 | 325 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Cộng hòa Ireland | 1998 | 5 | 2 |
1999 | 8 | 3 | |
2000 | 9 | 2 | |
2001 | 7 | 1 | |
2002 | 11 | 6 | |
2003 | 7 | 4 | |
2004 | 10 | 6 | |
2005 | 7 | 1 | |
2006 | 6 | 4 | |
2007 | 8 | 3 | |
2008 | 7 | 3 | |
2009 | 11 | 6 | |
2010 | 8 | 4 | |
2011 | 10 | 8 | |
2012 | 8 | 1 | |
2013 | 9 | 8 | |
2014 | 7 | 3 | |
2015 | 5 | 2 | |
2016 | 3 | 1 | |
Tổng cộng | 146 | 68 |
No. | Trận | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 5 | 14 tháng 10 năm 1998 | Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
1–0 | 5–0 | Vòng loại UEFA Euro 2000 | [6] |
2 | 2–0 | |||||||
3 | 10 | 1 tháng 9 năm 1999 | ![]() |
1–0 | 2–1 | [7] | ||
4 | 11 | 8 tháng 9 năm 1999 | Sân vận động Quốc gia, Ta' Qali, Mdina, Malta | ![]() |
1–0 | 3–2 | [8] | |
5 | 13 | 13 tháng 11 năm 1999 | Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
1–0 | 1–1 | [9] | |
6 | 14 | 23 tháng 2 năm 2000 | ![]() |
3–2 | 3–2 | Giao hữu | [10] | |
7 | 19 | 2 tháng 9 năm 2000 | Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2002 | [11] |
8 | 28 | 10 tháng 11 năm 2001 | Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
2–0 | 2–0 | [12] | |
9 | 30 | 13 tháng 2 năm 2002 | ![]() |
2–0 | 2–0 | Giao hữu | [13] | |
10 | 31 | 27 tháng 3 năm 2002 | ![]() |
2–0 | 3–0 | [14] | ||
11 | 35 | 5 tháng 6 năm 2002 | Sân vận động bóng đá Kashima, Kashima, Ibaraki, Nhật Bản | ![]() |
1–1 | 1–1 | FIFA World Cup 2002 | [15] |
12 | 36 | 11 tháng 6 năm 2002 | Sân vận động Nissan, Yokohama, Nhật Bản | ![]() |
1–0 | 3–0 | [16] | |
13 | 37 | 16 tháng 6 năm 2002 | Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc | ![]() |
1–1 | 1–1 | [17] | |
14 | 38 | 21 tháng 8 năm 2002 | Sân vận động Olympic Helsinki, Helsinki, Phần Lan | ![]() |
2–0 | 3–0 | Giao hữu | [18] |
15 | 43 | 7 tháng 6 năm 2003 | Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
1–0 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2004 | [19] |
16 | 44 | 11 tháng 6 năm 2003 | ![]() |
2–0 | 2–0 | [20] | ||
17 | 47 | 18 tháng 11 năm 2003 | ![]() |
2–0 | 3–0 | Giao hữu | [21] | |
18 | 3–0 | |||||||
19 | 49 | 31 tháng 3 năm 2004 | ![]() |
2–1 | 2–1 | [22] | ||
20 | 52 | 5 tháng 6 năm 2004 | Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 1–0 | [23] | |
21 | 53 | 4 tháng 9 năm 2004 | Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
3–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2006 | [24] |
22 | 56 | 13 tháng 10 năm 2004 | ![]() |
1–0 | 2–0 | [25] | ||
23 | 2–0 | |||||||
24 | 57 | 16 tháng 11 năm 2004 | ![]() |
1–0 | 1–0 | Giao hữu | [26] | |
25 | 61 | 4 tháng 6 năm 2005 | ![]() |
2–0 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2006 | [27] | |
26 | 65 | 1 tháng 3 năm 2006 | ![]() |
2–0 | 3–0 | Giao hữu | [28] | |
27 | 70 | 15 tháng 11 năm 2006 | ![]() |
3–0 | 5–0 | Vòng loại UEFA Euro 2008 | [29] | |
28 | 4–0 | |||||||
29 | 5–0 | |||||||
30 | 73 | 22 tháng 8 năm 2007 | NRGi Park, Aarhus, Đan Mạch | ![]() |
1–0 | 4–0 | Giao hữu | [30] |
31 | 2–0 | |||||||
32 | 78 | 11 tháng 11 năm 2007 | Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Xứ Wales | ![]() |
1–1 | 2–2 | Vòng loại UEFA Euro 2008 | [31] |
33 | 81 | 29 tháng 5 năm 2008 | Craven Cottage, London, Anh | ![]() |
1–0 | 1–0 | Giao hữu | [32] |
34 | 82 | 20 tháng 8 năm 2008 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | ![]() |
1–0 | 1–1 | [33] | |
35 | 85 | 15 tháng 10 năm 2008 | Croke Park, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
1–0 | 1–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | [34] |
36 | 86 | 11 tháng 2 năm 2009 | ![]() |
1–1 | 2–1 | [35] | ||
37 | 2–1 | |||||||
38 | 88 | 1 tháng 4 năm 2009 | Sân vận động San Nicola, Bari, Ý | ![]() |
1–1 | 1–1 | [36] | |
39 | 89 | 29 tháng 5 năm 2009 | Craven Cottage, London, Anh | ![]() |
1–1 | 1–1 | Giao hữu | [37] |
40 | 92 | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động GSP, Nicosia, Síp | ![]() |
2–1 | 2–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | [38] |
41 | 96 | 18 tháng 11 năm 2009 | Stade de France, Paris, Pháp | ![]() |
1–0 | 1–1 | [39] | |
42 | 99 | 28 tháng 5 năm 2010 | RDS Arena, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
2–0 | 3–0 | Giao hữu | [40] |
43 | 3–0 | |||||||
44 | 102 | 7 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
3–1 | 3–1 | Vòng loại UEFA Euro 2012 | [41] |
45 | 103 | 8 tháng 10 năm 2010 | ![]() |
1–3 | 2–3 | [42] | ||
46 | 105 | 26 tháng 3 năm 2011 | ![]() |
2–0 | 2–1 | [43] | ||
47 | 106 | 24 tháng 5 năm 2011 | ![]() |
2–0 | 5–0 | Nations Cup | [44] | |
48 | 4–0 | |||||||
49 | 107 | 29 tháng 5 năm 2011 | ![]() |
1–0 | 1–0 | [45] | ||
50 | 108 | 4 tháng 6 năm 2011 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | ![]() |
1–0 | 2–0 | Vòng loại UEFA Euro 2012 | [46] |
51 | 2–0 | |||||||
52 | 113 | 11 tháng 11 năm 2011 | A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia | ![]() |
3–0 | 4–0 | [47] | |
53 | 4–0 | |||||||
54 | 121 | 9 tháng 9 năm 2012 | Astana Arena, Astana, Kazakhstan | ![]() |
1–1 | 2–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2014 | [48] |
55 | 125 | 2 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
3–0 | 4–0 | Giao hữu | [49] |
56 | 4–0 | |||||||
57 | 126 | 7 tháng 6 năm 2013 | ![]() |
1–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2014 | [50] | |
58 | 2–0 | |||||||
59 | 3–0 | |||||||
60 | 128 | 6 tháng 9 năm 2013 | ![]() |
1–0 | 1–2 | [51] | ||
61 | 130 | 15 tháng 10 năm 2013 | ![]() |
1–0 | 3–1 | [52] | ||
62 | 131 | 15 tháng 11 năm 2013 | ![]() |
1–0 | 3–0 | Giao hữu | [53] | |
63 | 136 | 11 tháng 10 năm 2014 | ![]() |
1–0 | 7–0 | Vòng loại UEFA Euro 2016 | [54][55] | |
64 | 2–0 | |||||||
65 | 3–0 | |||||||
66 | 141 | 4 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Algarve, Faro, Bồ Đào Nha | 2–0 | 4–0 | [54][56] | ||
67 | 3–0 | |||||||
68 | 146 | 31 tháng 8 năm 2016 | Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland | ![]() |
2–0 | 4–0 | Giao hữu | [57] |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên rsssf