Rubus parviflorus

Rubus parviflorus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rosaceae
Chi (genus)Rubus
Loài (species) R. parviflorus
Hoa của R. parviflorus
Bụi lá

Không được nhầm lẫn với Rubus rosifolius, cũng được gọi là thimbleberry

Rubus parviflorus, hay còn thường được gọi là thimbleberry[1], là một loài thực vật có hoa thuộc chi Mâm xôi.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

R. parviflorus có nguồn gốc từ vùng phía tây Bắc Mỹ, trải dài từ Alaska đến các bang ở phía nam như California, New Mexico, Chihuahua, thậm chí là tới San Luis Potosí (bang của Mexico). Phạm vi của nó còn kéo dài về phía đông đến dãy núi Rocky và không liên tục ở vùng Ngũ Đại Hồ. R. parviflorus thường phát triển ở độ cao từ 0 đến 3.000 m[2][3].

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

R. parviflorus thường mọc ven đường, trong các trảng cỏ và các khu rừng, kể cả các vùng ven biển, hay bất kỳ nơi nào ẩm ướt. R. parviflorus được tìm thấy trong các quần thể thực vật bao gồm Dryopteris arguta, Trillium ovatumSmilacina racemosa[4].

R. parviflorus là một cây bụi rụng lá, tán dày đặc, cao tới 2,5 mét, vỏ màu xám, dễ tróc. Thân cây có đường kính không quá 1,5 cm, cây con mọc từ thân rễ cây mẹ. Không giống như nhiều thành viên khác trong chi, R. parviflorus lại không có gai. Lá như hình lòng bàn tay, mỏng, có 5 tới 7 thùy, rộng đến 20 cm (lớn hơn nhiều so với hầu hết các loài khác trong chi). Hoa có đường kính từ 2 đến 6 cm, với 5 cánh hoa màu trắng với nhiều nhị hoa màu vàng nhạt, nở vào tháng 5 và 6. Hoa của R. parviflorus cũng lớn hơn nhiều so với các loài Rubus, trong khi cái tên parviflorus trong tiếng Latin nghĩa là "hoa nhỏ", thật là một sự nhầm lẫn. Quả hạch ăn được, đường kính khoảng 1 cm, khi chín có màu đỏ tươi, vào giữa đến cuối hè (tháng 7 - 9)[5][6][7][8][9].

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quả của R. parviflorus rất mềm, nhiều hạt, nên không thể đóng gói để vận chuyển, vì vậy R. parviflorus không được trồng thương mại. Tuy nhiên, dân địa phương thường thu nhặt quả dại để ăn sống, phôi khô trữ đông, làm mứt[10].

R. parviflorus chủ yếu được trồng như cây cảnh bởi vì hoa thơm và màu lá đỏ khi về thu[11]. Nhiều bộ phận của R. parviflorus được sử dụng trong y học của người Mỹ bản xứ[11][12][13].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Rubus parviflorus". Germplasm Resources Information Network (GRIN). Agricultural Research Service (ARS), United States Department of Agriculture (USDA)
  2. ^ Sullivan, Steven. K. (2015). "Rubus parviflorus". Wildflower Search
  3. ^ "Rubus parviflorus". PLANTS Database. United States Department of Agriculture; Natural Resources Conservation Service (2015)
  4. ^ C. Michael Hogan. 2008. Coastal Woodfern (Dryopteris arguta), GlobalTwitcher, ed. N. Stromberg
  5. ^ "Flora of North America, Rubus parviflorus Nuttall, 1818. Thimbleberry".
  6. ^ Klinkenberg, Brian (Editor) (2014). "Rubus parviflorus Lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017 tại Wayback Machine". E-Flora BC: Electronic Atlas of the Plants of British Columbia [eflora.bc.ca]. Lab for Advanced Spatial Analysis, Department of Geography, University of British Columbia, Vancouver.
  7. ^ Giblin, David (Editor) (2015). "Rubus parviflorus". WTU Herbarium Image Collection. Burke Museum, University of Washington
  8. ^ "Rubus parviflorus". Jepson eFlora: Taxon page. Jepson Herbarium; University of California, Berkeley. (2015)
  9. ^ "Native Plants PNW: Thimbleberry, Rubus parviflorus".
  10. ^ "Ethnobotany, University of Michigan".
  11. ^ a b "US Forest Service Fire Ecology".
  12. ^ "Native American Ethnobotany (University of Michigan - Dearborn) — for Rubus parviflorus".
  13. ^ Holly, Henry (ngày 18 tháng 8 năm 2014). "Thimbleberry". The Northwest Forager™
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Làm thế nào các nền tảng công nghệ có thể đạt được và tăng giá trị của nó trong dài hạn?
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
[Review] Socrates thân yêu – Cửu Nguyệt Hy
Thực sự sau khi đọc xong truyện này, mình chỉ muốn nam chính chết đi. Nếu ảnh chết đi, cái kết sẽ đẹp hơn biết mấy
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu