Sân bay quốc tế Ibrahim Nasir

Sân bay quốc tế Malé
Mã IATA
MLE
Mã ICAO
VRMM
Thông tin chung
Kiểu sân baycông
Cơ quan quản lýMaldives Airports Company Ltd.
Vị tríMalé
Độ cao6 ft / 2 m
Tọa độ4°11′30,6″B 73°31′44,86″Đ / 4,18333°B 73,51667°Đ / 4.18333; 73.51667
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
18/36 3.200 10.499 nhựa đường

Sân bay quốc tế Malé (IATA: MLE, ICAO: VRMM), tên trước đây là Sân bay Hulhulé, là sân bay quốc tế chính ở Maldives. Sân bay này nằm trên đảo Hulhulé tại phía bắc đảo vòng Malé, gần đảo Malé.

Sân bay Malé đã là sân bay quốc tế duy nhất của Maldives cho đến khi Sân bay quốc tế Gan được nâng cấp thành sân bay quốc tế. Tuy nhiên, sân bay Gan hiện chưa có tuyến quốc tế.

Sân bay này được khai trương ngày 12 tháng 4 năm 1966 và được đổi tên ngày 11 tháng 11 năm 1981. Sân bay này thuộc quản lý về mặt hành chính và tài chính của một công ty độc lập có tên Maldives Airports Company Limited (MACL), một công ty có hội đồng quản trị do tổng thống Maldives bổ nhiệm.

Các hãng hàng không và các tuyến điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tuyến theo lich trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Sân bay quốc tế Malé

Các hãng thuê bao

[sửa | sửa mã nguồn]

Các hãng trước đây

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
EGC (Employee-Generated Content) – Khi nhân viên trở thành tiếng nói thương hiệu
EGC (Employee-Generated Content) – Khi nhân viên trở thành tiếng nói thương hiệu
Employee-Generated Content (EGC) là nội dung dưới góc nhìn do nhân viên tự tạo ra và chia sẻ, phản ánh góc nhìn chân thực về công ty, sản phẩm hoặc môi trường làm việc.