Sân vận động Quốc gia (Bồ Đào Nha)

Sân vận động Quốc gia[1]
Sân vận động trong một trận đấu
Lỗi Lua trong Mô_đun:Mapframe tại dòng 384: attempt to perform arithmetic on local 'lat_d' (a nil value).
Tên đầy đủKhu liên hợp thể thao Sân vận động Quốc gia/Khu liên hợp thể thao Jamor
Vị tríAlgés, Linda-a-Velha e Cruz Quebrada-Dafundo, Oeiras, Bồ Đào Nha
Tọa độ38°42′32″B 9°15′46″T / 38,7088622°B 9,2627658°T / 38.7088622; -9.2627658
Chủ sở hữuLiên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha
Sức chứa37.593
Kích thước sân105 m × 68 m (344 ft × 223 ft)[2]
Mặt sânCỏ[2]
Công trình xây dựng
Khởi công1939
Khánh thành10 tháng 6 năm 1944[2]
Sửa chữa lạiTháng 9 năm 2012
Kiến trúc sưMiguel Jacobetty Rosa[2]
Bên thuê sân
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (các trận đấu được lựa chọn)
Benfica (2003)
Belenenses SAD (2018–nay)

Sân vận động Quốc gia (tiếng Bồ Đào Nha: Estádio Nacional), còn được gọi là Khu liên hợp thể thao Sân vận động Quốc gia (tiếng Bồ Đào Nha: Complexo Desportivo do Estádio Nacional) hoặc Khu liên hợp thể thao Jamor (tiếng Bồ Đào Nha: Complexo Desportivo do Jamor), là một sân vận động nằm ở Algés, Linda-a-Velha e Cruz Quebrada-Dafundo, tại thành phố Oeiras, ở phía tây của tỉnh Lisboa. Đây là sân vận động bóng đá quốc gia của Bồ Đào Nha. Đây là sân nhà của Belenenses SAD kể từ năm 2018.

Sân vận động này đã đi vào lịch sử UEFA với tư cách là nơi tổ chức trận đấu đầu tiên trong các giải đấu cấp câu lạc bộ của UEFA. Trận đấu được diễn ra vào ngày 4 tháng 9 năm 1955, giữa đội đứng thứ ba của Primeira Divisão Sporting CP, và đại diện đến từ Nam Tư, Partizan Belgrade. Trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 3–3. Đây là trận đấu đầu tiên của mùa giải đầu tiên của Cúp C1 châu Âu.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Visiting the Portuguese National Stadium". Football-Weekends (bằng tiếng Anh). Lucas Laermans. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ a b c d "Estádio de Honra". Centro Desportivo Nacional do Jamor (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Instituto Português do Desporto e Juventude. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ "When Sporting and Partizan broke new ground". www.uefa.com. José Nuno Pimentel. ngày 4 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Relatório da Actividade do Ministério no Ano de 1961 (bằng tiếng Bồ Đào Nha), quyển 1, Lisboa, Bồ Đào Nha: Ministério das Obras Públicas, 1962

Tiền nhiệm:
Sân vận động Heysel
Bruxelles
Cúp C1 châu Âu
Địa điểm trận chung kết

1967
Kế nhiệm:
Sân vận động Wembley
Luân Đôn
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Hoa thần Nabu Malikata - Kiều diễm nhân hậu hay bí hiểm khó lường
Đây là một theory về chủ đích thật sự của Hoa Thần, bao gồm những thông tin chúng ta đã biết và thêm tí phân tích của tui nữa
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.