Sanblasia dressleri | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Marantaceae |
Chi (genus) | Sanblasia L.Andersson, 1984[1] |
Loài (species) | S. dressleri |
Danh pháp hai phần | |
Sanblasia dressleri L.Andersson, 1984[1] |
Sanblasia dressleri là một loài thực vật có hoa trong họ Marantaceae. Loài này được Bengt Lennart Andersson miêu tả khoa học đầu tiên năm 1984.[1][2] Hiện tại, nó là loài duy nhất trong chi Sanblasia.[3]
S. dressleri được mô tả từ vật liệu thu thập tại Serranía de San Blas, miền đông Panama. Cụm hoa có hình dạng chung giống như ở Ischnosiphon, nhưng bầu nhụy có 3 lá noãn, như ở Calathea, và lá bắc con có rãnh và gờ, như ở nhiều loài Calathea và ở Pleiostachya.[4]
Trong nghiên cứu phát sinh chủng loài của Borchsenius et al. (2012) thì S. dressleri và nhóm Calathea nghĩa hẹp (sensu stricto) tạo thành một nhánh có quan hệ chị-em và các tác giả coi Sanblasia như là đồng nghĩa muộn của Calathea nghĩa hẹp.[4]
Sanblasia dressleri là loài đặc hữu Panama.[3][5]