Sargocentron inaequalis

Sargocentron inaequalis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Chi (genus)Sargocentron
Loài (species)S. inaequalis
Danh pháp hai phần
Sargocentron inaequalis
Randall & P. C. Heemstra, 1985

Sargocentron inaequalis là một loài cá biển thuộc chi Sargocentron trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1985.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh inaequalis trong tiếng Latinh có nghĩa là “không bằng nhau”, hàm ý đề cập đến độ dài đa dạng của các gai nhỏ ở rìa sau nắp mang của loài cá này.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Dornburg và cộng sự (2012) đã đề xuất chuyển S. coruscum sang chi Neoniphon dựa vào phát sinh chủng loại phân tử của họ,[3] tuy nhiên điều này vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. inaequalis có phân bố tập trung chủ yếu ở Tây Ấn Độ Dương, được ghi nhận tại quần đảo Comoro, Seychelles, Réunion, quần đảo Chagos và bờ tây Ấn Độ.[4] Có ghi nhận về sự xuất hiện của loài này tại Kiribati ở Trung Thái Bình Dương nhưng cần thêm phân tích kiểu gen.[1]

S. inaequalis sống trên các rạn san hô trong đầm phá, được tìm thấy ở độ sâu khoảng 6–10 m.[5]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. inaequalis là 12 cm.[5] Loài này có màu đỏ nhạt, rìa vảy đỏ đậm hơn với các sọc đỏ tươi dọc theo các hàng vảy ở hai bên lườn.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 4 (gai thứ 3 dài nhất); Số tia vây ở vây hậu môn: 9.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Sargocentron inaequalis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67902084A115443188. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67902084A67906307.en. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Dornburg, Alex; Moore, Jon A.; Webster, Rachel; Warren, Dan L.; Brandley, Matthew C.; Iglesias, Teresa L.; Wainwright, Peter C.; Near, Thomas J. (2012). “Molecular phylogenetics of squirrelfishes and soldierfishes (Teleostei: Beryciformes: Holocentridae): reconciling more than 100 years of taxonomic confusion”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 65 (2): 727–738. doi:10.1016/j.ympev.2012.07.020. ISSN 1095-9513. PMID 22884866.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Sargocentron inaequalis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sargocentron inaequalis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
Đi tìm lẽ sống” một trong những quyển sách duy trì được phong độ nổi tiếng qua hàng thập kỷ, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)