Sawano Hiroyuki | |
---|---|
澤野 弘之 | |
Sinh | 12 tháng 9, 1980 Tokyô, Nhật Bản |
Tên khác | SawanoHiroyuki[nZk] |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2004–hiện tại |
Người đại diện |
|
Website | sawanohiroyuki |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Nhạc cụ |
|
Hãng đĩa | Sacra Music |
Hợp tác với |
Sawano Hiroyuki (澤野 弘之 (Trạch Dã Hoằng Chi) sinh ngày 12 tháng 9 năm 1980)[1] là một nhà soạn nhạc, cải biên nhạc, viết ca từ, nghệ sĩ dương cầm và nhà sản xuất nhạc người Nhật Bản, được biết đến qua nhiều bộ anime, trò chơi điện tử, phim truyện và điện ảnh. Các tác phẩm của anh bao gồm nhiều bản nhạc cho Đại chiến Titan, Thất hình đại tội, Lam hỏa diệt quỷ, Guilty Crown, Kill la Kill, Thiên thần diệt thế và Mobile Suit Gundam Unicorn.[2] Ngoài vai trò làm nhạc phim, anh còn sáng tác các bài hát chủ đề mở đầu và kết thúc cho một số bộ phim.[3] Nhìn chung, anh ấy đã cung cấp âm nhạc cho hơn 100 tác phẩm truyền thông hình ảnh.[4]
Sawano đã được đề cử cho Giải thưởng Newtype Anime 11 lần, thắng được 4 trong số các đề cử.[5] Anh cũng đã ba lần giành được Giải thưởng Anime Tokyo,[5][6] cũng như hai Giải thưởng Anime Trending gần đây.[7] Legendoor đại diện cho Sawano từ năm 2006 đến 2017, và hiện đang được đại diện bởi VV-ALKLINE.[8] Vào năm 2014, anh bắt đầu một dự án thanh nhạc dưới tên "SawanoHiroyuki[nZk]''.[9]
Sawano sinh ra ở Tokyo, Nhật Bản. Anh bắt đầu chơi dương cầm ở trường tiểu học. Vào thời điểm này, anh bị ảnh hưởng bởi ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Nhật Aska, từ bộ đôi Chage và Aska (チャゲ&飛鳥), những bài hát của họ đã khiến anh mơ hồ về sự nghiệp làm việc trong ngành âm nhạc. Ở trường sơ trung, anh tham gia một ban nhạc và bắt đầu học organ, để phụ trách nhạc cụ này trong nhóm.[10]
Từ năm 17 tuổi, Sawano đã theo học sáng tác, cải biên nhạc và hoà âm dưới sự chỉ dạy của giáo viên âm nhạc Tsuboi Nobuchika (坪井伸親). Khi đang học những năm cuối cấp 3, anh có mong muốn làm nhạc phim nên đã theo học tại một trường dạy nghề chuyên về sáng tác. Cũng chính tại ngôi trường ấy, anh đã có buổi biểu diễn âm nhạc đầu tiên trước công chúng. Vào khoảng thời gian này, anh thường nghe nhạc phim của Studio Ghibli, khiến anh bị ảnh hưởng bởi nhà soạn nhạc Hisaishi Joe.[10]
Sự nghiệp nhạc sĩ của Sawano bắt đầu từ năm 2004, với nhiều bài hát được viết cho các nghệ sĩ khác. Năm 2006, anh phụ trách các tác phẩm nhạc phim đầu tiên của mình, hoạt động như một nhà soạn nhạc thực thụ kể từ đó.[2][11]
Năm 2010, lần đầu tiên anh tham gia vào một tác phẩm lớn là Mobile Suit Gundam Unicorn, mà anh đề cập là đã từng làm việc với nó với hi vọng rằng loạt phim này sẽ mang lại lời đề nghị cho nhiều dự án tiếp theo.[10]
Năm 2011, anh trở nên nổi tiếng hơn trong ngành với việc tham gia vào hai bộ anime nổi tiếng - Lam hỏa diệt quỷ và Guilty Crown—. Ở cả hai bộ phim, anh cũng cố gắng xây dựng mối quan hệ với một số ca sĩ, những người mà sẽ hợp tác với Sawano trong các tác phẩm sau này.[12]
Vào năm 2013, với vai trò là nhà soạn nhạc cho anime chuyển thể từ loạt manga Đại chiến Titan của Isayama Hajime, đã khiến anh có được sự báo nhận.[12] Trong năm, với tác phẩm của mình trong bộ truyện, anh đã giành được Giải thưởng Newtype Anime ở hạng mục Nhạc phim.[13]
Năm 2014, anh khởi động dự án nhạc vocal dưới cái tên "SawanoHiroyuki [nZk]", sản xuất ra album đầu tiên là UnChild với Aimer là giọng ca chính, dưới cái tên SawanoHiroyuki[nZk]:Aimer.[14][15] Kể từ đó, các bài hát của anh ấy trong dự án vocal này cũng được sử dụng làm chủ đề mở đầu và kết thúc cho nhiều anime khác nhau, bao gồm anime Aldnoah.Zero, Seraph of the End, Mobile Suit Gundam Unicorn RE:0096, Ginga Eiyū Densetsu, và Re:Creators. Dự án vocal của Sawano đã được chuyển đến hãng thu âm Sacra trực thuộc Sony Music Entertainment Nhật Bản, vào tháng 4 năm 2017.[16]
Vào ngày 2 tháng 7 năm 2017, hợp đồng của Sawano với Legendoor đã bị chấm dứt sau khoảng 12 năm.[17] Anh hiện được đại diện bởi VV-ALKLINE.[18]
Vào năm 2020, Sawano bắt đầu một dự án hồi sinh nhạc phim có tên "Project 【emU】", nơi mà anh cải biên một tổ khúc cho soundtrack của loạt phim hoạt hình mà anh đã từng tham gia.[19] Các tổ khúc này được thu âm và quay trong studio, với các nhạc sĩ và ca sĩ khách mời, sau đó tải lên kênh YouTube của Sawano, sau đó đã được phát hành cho Đại chiến người khổng lồ, Mobile Suit Gundam Unicorn, Vương miện tội tù và Thất hình đại tội. Vào tháng 2 năm 2021, Sawano tổ chức sự kiện hòa nhạc "Project 【emU】", "Sawano Hiroyuki LIVE 【emU】 2021", trong sự kiện, anh đã biểu diễn nhiều bài hát chính từ các anime mà anh từng phụ trách.[20]
Vào ngày 13 tháng 3 năm 2022, Sawano tổ chức live solo "Hiroyuki Sawano LIVE [nZk]007", tại Diễn đàn Quốc tế Tōkyō. Sự kiện có sự góp mặt của các giọng ca khách mời Okano Akihito, Jean-Ken Johnny, ReoNa, mizuki, mpi, Benjamin, Laco và SennaRin. Sau đó, vào ngày 23 tháng 4, buổi live đã được truyền trực tiếp đến khán giả nước ngoài.[21]
Ngày 1 tháng 9 năm 2022, Sawano công bố nhóm nhạc mới là NAQT VANE, trong đó anh sẽ đóng vai trò là nhà sản xuất tổng thể, sẽ hợp tác với ca sĩ Harukaze và Classic 6 với tư cách là giám đốc thiết kế. Ngoài ra còn có đĩa đơn đầu tay, tên "Break Free", sẽ được phát hành vào ngày 16 tháng 9 năm 2022.[22]
Sawano đã nêu gương Hisaishi Joe, Kanno Yōko, Hans Zimmer và Danny Elfman là những nguồn cảm hứng chính.
Các tác phẩm của anh ấy có xu hướng đặt tựa đề cực kì lạ thường, những tựa đề bao gồm con số, kí hiệu và chữ cái từ hàng loạt bảng chữ cái khác nhau. Sawano nói rằng anh quyết định làm thế để mọi người "có thể nghe các bài hát theo cách riêng của họ và có phản ứng của riêng mình. Tôi không bao giờ muốn sửa chữa hình ảnh của những gì đang xảy ra trên màn hình trong tựa đề ca khúc".[23]
Anh thường sử dụng điệp khúc và chuyển âm vực trong các đoạn nhạc của mình, nhằm mục đích mở rộng bài hát và làm cho nó trở nên mãnh liệt hơn.[24]
Các ca khúc vocal của Sawano, ngoài tiếng Nhật, còn có lời bài hát bằng tiếng Anh và tiếng Đức,[25] được thể hiện bởi các ca sĩ đến từ nhiều quốc tịch khác nhau.[26]
Khi sáng tác cho loạt phim, anh thường viết nhạc trước khi làm bất kì tài liệu video hoặc hoạt hình nào.[24]
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | ||
---|---|---|---|---|
Tại Nhật | ||||
Musica |
|
—[27] | ||
Scene |
|
36[28] | ||
"—" biểu thị các bản phát hành không có xếp hạng hoặc không đủ điều kiện để lập xếp hạng |
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất |
---|---|---|
Tại Nhật[29] | ||
BEST OF VOCAL WORKS [nZk] |
|
6 |
BEST OF SOUNDTRACK [emU] |
|
13 |
Best of Vocal Works (nZk) 2 |
|
6 |
Tựa đề | Chi tiết đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Chú thích | Album | |
---|---|---|---|---|---|
Tại Nhật | |||||
"Yamanaiame" |
|
55 |
|
Đại chiến Titan M 2 Original Soundtrack | |
"theDOGS" |
|
55 |
| ||
"βiοç <MK+nZk Version> / Ω" | — |
|
Guilty Crown Complete Soundtrack | ||
"KABANERIOFTHEIRONFORTRESS / Warcry" |
|
— |
|
Kabaneri of the Iron Fortress: Original Soundtrack | |
"Never Stop" |
|
— |
|
Non-album single | |
"—" biểu thị các bản phát hành không có xếp hạng hoặc không đủ điều kiện để lập xếp hạng. |
Năm | Tựa đề | Nghệ sĩ | Vai trò | Album | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2004 | "Feel the moon" | Chen Min | Soạn nhạc | MOON | [38] |
"FALL IN LOVE" | Lena Park | COSMORAMA | [38] | ||
2005 | "Kaze no DIVA" (風のDIVA "Kaze no DIVA") | Chen Min |
|
Koigoromo | [38] |
2006 | "Chef" (シェフ "Chef") | Shintaro Kudo | Cải biên | Let's Love! | [38] |
"Chiisana Ginga"
(小さな銀河) |
Sakai Kanako |
|
[39] | ||
"Tsuki no Yoru"
(月の夜) |
Lưu Diệc Phi | All My Words | [11] | ||
"Prelude -we are not alone-" | Fumi Oto | rowspan="2" data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Non-album singles | [40] | ||
"Ima wo Dakishimete"
(今を抱きしめて) |
Nabatame Hitomi |
|
[41] | ||
2007 | "grief ~crossing sadness~" (grief 〜跨越悲傷〜 "grief ~crossing sadness~") | Chen Min | Pray -two as one- | [38] | |
"THIS WAY B.O.R. ver." | DEPAPEPE | Cải biên | BEGINNING OF THE ROAD 〜collection of early songs〜 | [11] | |
"Squall" | Shintaro Kudo | Let's Love! | |||
"Kuhaku no Tsuki" (空白の月 "Kuhaku no Tsuki") | |||||
"Nagare no Naka de"
(流れの中で) |
Rip Slyme | Dương cầm | FUNFAIR | [11] | |
2008 | "That's The Way It Is" | melody. | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Non-album single | [11] | |
"To You" | Skoop On Somebody | Cải biên | STAY or SHINE | [11] | |
"Umikara Hajimaru Monogatari"
(海から始まる物語) |
Minami Kuribayashi | Dream Link | [42] | ||
"PRAY" | indigo blue | indigo blue 3 ~magic carpet~ | |||
"Itoshisetsuna Namida" (イトシセツナナミダ "Itoshisetsuna Namida") | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Non-album single | ||||
2010 | "SAKURA Road" | indigo blue | SHORELY | ||
2011 | "Bolero ~Passion on Ice~ | Tomotaka Okamoto | Kimi no Tame ni Utaou | ||
2013 | "Neo Fantasia" | Minori Chihara |
|
Neo Fantasia | [43] |
"RE:I AM" | Aimer |
|
Midnight Sun | [44] | |
2014 | "StarRingChild" |
|
[44] | ||
2016 | "ninelie" | Aimer với chelly (EGOIST) | Daydream | [45] | |
2017 | "Ah Yeah!! (produced by Hiroyuki Sawano)" | SukimaSwitch |
|
re:Action | [46] |
"Alive" | Do As Infinity |
|
Alive | [47] | |
"Iron Hornet" | [47] | ||||
"Keshin no Juu"
(化身の獣) |
[48] | ||||
"Silver Moon" | [49] | ||||
"To Know You" | [49] | ||||
"Yuiitsu no Shinjitsu"
(唯一の真実) |
[49] | ||||
2018 | "-prologue-" | [49] | |||
"-epilogue-" | [49] | ||||
"Get Over It" | [49] | ||||
"Hi no Tori"
(火の鳥) |
[49] | ||||
"His/Story" | Nishikawa Takanori | SINGularity | [50] | ||
"Roll The Dice" | [50] | ||||
2019 | "SINGularity" | [51] | |||
"i-mage <in/AR>" | Aimer |
|
Penny Rain | [52] | |
"Crescent Cutlass" | Takanori Nishikawa |
|
SINGularity II -Kakeisei no protoCOL- | [53] | |
"Claymore" | [54] | ||||
"CALL & PRAY" | Hey! Say! JUMP |
|
PARADE | [55] | |
"Unti-L <100S-R2> | ASCA with mizuki | Hyakka Ryouran | [56] | ||
2020 | "3 A.M." | Survive Said The Prophet | Cải biên | Inside Your Head | [57] |
"Koko" (ココ "Koko") | Taiiku Okazaki feat. Beverly | Cải biên | Pokémon the Movie: Koko Theme Song Collection | [58] | |
2021 | "Hikari Are" (光あれ "Hikari Are") | Akihito Okano |
|
[59] | |
"Sono Saki no Hikari e" (その先の光へ "Sono Saki no Hikari e") | [60] | ||||
"Judgement" | Takanori Nishikawa | SINGularity II -Kakeisei no protoCOL- | [61] | ||
"kIng" | Emiko Suzuki |
|
5 Senses | [62] | |
2022 | "dust" | SennaRin |
|
Dignified EP | [63] |
"BEEP" | [63] | ||||
"Limit-tension" | [63] | ||||
"Akashi" (証 "Akashi") | [63] | ||||
"Dignified-IN" | [63] | ||||
"Dignified-OUT" | [63] | ||||
"melt" |
|
[63] | |||
"pARTs" | Natumi. |
|
[64] | ||
"Shikisai" (色彩 "Shikisai") | Riria. |
|
BUBBLE Original Motion Picture Soundtrack | [65] | |
"Tot Musica" | Ado |
|
Uta no Uta: One Piece Film: Red | [66] |
Tựa đề | Chi tiết album | Biểu diễn | Vị trí cao nhất | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tại Nhật | Tại Hàn Quốc | |||||||
o1 |
|
SawanoHiroyuki[nZk]:
|
7 | 1 | ||||
2V-ALK |
|
SawanoHiroyuki[nZk]:
|
3 | — | ||||
R∃/MEMBER |
|
SawanoHiroyuki[nZk]:
|
6 | — | ||||
iv |
|
SawanoHiroyuki[nZk]:
|
9 | — | ||||
"—" denotes releases that did not chart or were ineligible to chart. |
Tựa đề | Chi tiết album | Biểu diễn | Vị trí cao nhất |
---|---|---|---|
Tại Nhật[71] | |||
UnChild |
|
SawanoHiroyuki[nZk]:Aimer | 10 |
Năm | Tựa đề | Vai trò | Ref(s) |
---|---|---|---|
2006 | Soul Link | Soạn nhạc | [72] |
Yoake Mae yori Ruriiro na: Crescent Love |
|
[73] | |
Project Blue Earth SOS | Làm nhạc video quảng cáo | ||
2007 | Kishin Taisen Gigantic Formula | Soạn nhạc | [74] |
Zombie-Loan | Soạn nhạc | [75] | |
2009 | Sengoku Basara: Samurai Kings | Soạn nhạc | [76] |
2010 | Mobile Suit Gundam Unicorn |
|
[77] |
Sengoku Basara II | Soạn nhạc | [78] | |
2011 | Lam hỏa diệt quỷ | Soạn nhạc | [79] |
Sengoku Basara: The Last Party | Soạn nhạc | [80] | |
Guilty Crown | Soạn nhạc | [81] | |
2012 | Guilty Crown: Lost Christmas – An Episode of Port Town | Soạn nhạc | |
Lam hoả diệt quỷ: The Movie | Soạn nhạc | [82] | |
2013 | Đại chiến Titan | Soạn nhạc | [83][84] |
Kill la Kill | Soạn nhạc | [85] | |
Đại chiến Titan OVA | Soạn nhạc | ||
2014 | Aldnoah.Zero |
|
[86] |
Thất hình đại tội | Soạn nhạc(các bản nhạc khác của Wada Takafumi) | [87] | |
Đại chiến Titan Movie Phần 1: Crimson Bow and Arrow |
|
[88] | |
Đại chiến Titan: No Regrets | Soạn nhạc | [89] | |
2015 | Aldnoah.Zero Phần 2 |
|
[90] |
Thiên thần diệt thế |
|
[91][92] | |
Thất hình đại tội OVA | Soạn nhạc | ||
Đại chiến Titan Movie Part 2: Wings of Freedom |
|
[93] | |
Seraph of the End: Battle in Nagoya |
|
[94] | |
2016 | Mobile Suit Gundam Unicorn RE:0096 |
|
[95] |
Kabaneri of the Iron Fortress |
|
[96] | |
Thất hình đại tội: Signs of Holy War | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Wada Takafumi) | [97] | |
2017 | Lam hoả diệt quỷ: Kyoto Saga | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) | [98] |
Đại chiến Titan Mùa 2 | Soạn nhạc | [99] | |
Re:Creators |
|
[100] | |
Juni Taisen: Zodiac War | Soạn nhạc, cải biên, sản xuất bài hát chủ đề kết thúc | [48] | |
Titan: Lost Girls |
|
[101] | |
2018 | Đại chiến Titan: The Roar of Awakening |
|
[102] |
Thất hình đại tội: Revival of The Commandments | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Wada Takafumi & Yamamoto Kohta) | [103] | |
The Legend of the Galactic Heroes: Die Neue These Kaikō | Soạn nhạc, cải biên bài hát chủ đề mở đầu | [104] | |
Đại chiến Titan Mùa 3 | Soạn nhạc | [105] | |
Thất hình đại tội the Movie: Prisoners of the Sky | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Takafumi Wada) | [106] | |
Mobile Suit Gundam Narrative |
|
[107] | |
2019 | Đại chiến Titan Mùa 3 Phần 2 | Soạn nhạc | [108] |
Kabaneri of the Iron Fortress: Unato Decisive Battle | Soạn nhạc | [109] | |
Promare | Soạn nhạc | [110] | |
The Legend of the Galactic Heroes: Die Neue These Seiran | Soạn nhạc, cải biên bài hát chủ đề mở đầu, kết thúc | [111] | |
Thất hình đại tội: Wrath of the Gods | Soạn nhạc
(các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) |
[112] | |
Fate/strange fake | Làm nhạc video quảng cáo. | [113] | |
2020 | Kingdom Mùa 3 |
|
[114] |
No Guns Life Mùa 2 | Soạn nhạc, cải biên bài hát chủ đề mở đầu | [115] | |
Đại chiến Titan: Chronicle | Soạn nhạc | ||
Đại chiến Titan: The Final Season | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) | [116] | |
2021 | Thất hình đại tội: Dragon's Judgement |
|
[117] |
86 |
|
[118] | |
Mobile Suit Gundam: Hathaway's Flash | Soạn nhạc | [119] | |
Thất hình đại tội: Cursed by Light |
|
[120][121] | |
86 Phần 2 | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) | [122] | |
2022 | Đại chiến Titan: The Final Season Phần 2 | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) | [123] |
The Legend of the Galactic Heroes: Die Neue These Gekitotsu | Soạn nhạc, cải biên, sản xuất bài hát chủ đề mở đầu, kết thúc | [124] | |
Gunjō no Fanfāre |
|
[125][126] | |
Kingdom Mùa 4 | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) | [127] | |
Kyōkai Senki, "War Machines on the Borderline" Phần 2 | Soạn nhạc, cải biên, sản xuất bài hát chủ đề kết thúc | [128] | |
Bong bóng | Soạn nhạc | [129] | |
One Piece Film: Red | Soạn nhạc, cải biên, sản xuất bài hát chèn vào | [66] | |
Dragon Raja | Soạn nhạc, cải biên, sản xuất bài hát chủ đề mở đầu | [130] | |
Bleach: Huyết chiến ngàn năm | Soạn nhạc, cải biên, sản xuất bài hát chủ đề kết thúc | [131] | |
Thất hình đại tội: Grudge of Edinburgh Phần 1 | Soạn nhạc (các bản nhạc khác của Yamamoto Kohta) | [132] | |
Fate/strange fake: Whisper of Dawn | Soạn nhạc | [133] | |
2023 | Ōyukiumi no Kaina | Soạn nhạc bài hát chủ đề chính | [134] |
Chỉ mình tôi thăng cấp | Soạn nhạc | [135] |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm/Đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2006 | Giải thưởng Học viện Kịch nghệ Truyền hình | Giải thưởng Âm nhạc | Team Medical Dragon| style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [136] | |
A Song to the Sun| style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [137] | ||||
2013 | Giải thưởng Newtype Anime | Soundtrack | Đại chiến Titan| style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [138] | |
2014 | Tokyo Anime Award | Âm nhạc Hay nhất | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [139] | |
Giải thưởng Newtype Anime | Soundtrack | Kill la Kill| style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [140] | ||
data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 6th place | [141] | ||||
2015 | Tokyo Anime Award | Âm nhạc Hay nhất | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [142] | |
JASRAC Awards | Domestic Works | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Silver Award | [143] | ||
Annual Game Music Awards | Nghệ sĩ Xuất sắc - Người mới | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [144] | ||
Japan Gold Disc Award | Album Hoạt hình của Năm | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [145] | ||
Giải thưởng Newtype Anime | Soundtrack | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [146] | ||
data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 6th place | [147] | ||||
Bài hát Chủ đề | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 10th place | [147] | |||
2016 | Giải thưởng Newtype Anime | Soundtrack | Kabaneri of the Iron Fortress| style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [148] | |
2017 | Tokyo Anime Award | Âm thanh/Trình diễn Tốt nhất | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [149] | |
Giải thưởng Newtype Anime | Soundtrack Hay nhất | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 5th place | [150] | ||
data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 10th place | [150] | ||||
2019 | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 3th place | [151] | |||
data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 8th place | [151] | ||||
2022 | 6th Crunchyroll Anime Awards | Best Score | 86|style="background: #FDD; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="no table-no2"|Đề cử | [152] | |
Giải thưởng Anime Trending lần thứ 8 | Soundtrack Hay nhất| style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [153] | |||
Đại chiến Titan: The Final Season| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | 3rd place | [153] | ||||
Bài hái chủ đề kết thúc hay nhất | style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải | [153] |