Sedum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Saxifragales |
Họ (familia) | Crassulaceae |
Chi (genus) | Sedum |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Chi Cảnh thiên (danh pháp khoa học: Sedum) hay Chi Phật giáp thảo, Chi Vạn niên thảo (trong tiếng Nhật), là một chi thực vật có hoa trong họ Lá bỏng (Crassulaceae), được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1][2] Chi này gồm trên 450 loài, phân bố trên khắp các châu lục (ngoại trừ Châu Nam Cực). Ở Việt Nam, có 2 loài là S. lineare (Trường sinh lá kim) và S. sarmentosum (Thủy bồn thảo).[3]
Theo Thực vật chí Thế giới Trực tuyến (WFO), tính đến nay có 475 loài, 40 phân loài, 20 thứ và 1 dạng thuộc Chi Cảnh thiên đã được công nhận:[2]