"Show Me the Meaning of Being Lonely" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Backstreet Boys | ||||
từ album Millennium | ||||
Mặt B |
| |||
Phát hành | 14 tháng 12 năm 1999 | |||
Phòng thu | Cheiron, Polar (Stockholm, Thụy Điển) | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:54 | |||
Hãng đĩa | Jive | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Backstreet Boys | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Show Me the Meaning of Being Lonely" trên YouTube |
"Show Me the Meaning of Being Lonely" là một bài hát của ban nhạc nam nước Mỹ Backstreet Boys nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Millennium (1999). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 14 tháng 12 năm 1999 bởi Jive Records. Bài hát được viết lời bởi Max Martin và Herbie Crichlow, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi Martin và Kristian Lundin, những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của nhóm. "Show Me the Meaning of Being Lonely" là một bản pop ballad kết hợp với những yếu tố của R&B và Latin pop mang nội dung đề cập đến việc mất đi một người yêu thương và cố gắng tìm lời giải đáp cho ý nghĩa của một cuộc sống cô đơn.
Sau khi phát hành, "Show Me the Meaning of Being Lonely" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Backstreet Boys thể hiện trong bài hát, phần giai điệu cũng như hòa âm mượt mà và hiệu quả của nó. Bài hát còn giúp họ nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 43.
"Show Me the Meaning of Being Lonely" cũng tiếp nối những thành công thương mại của những đĩa đơn trước từ album, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Phần Lan, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ năm của họ lọt vào top 10 tại đây.
Video âm nhạc cho "Show Me the Meaning of Being Lonely" được đạo diễn bởi Stuart Gosling, trong đó mỗi thành viên của Backstreet Boys đã chứng kiến những câu chuyện bi thương khác nhau, trước khi họ tập hợp lại ở cuối video. Nội dung video được cho là liên quan đến những sự kiện xảy ra xung quanh cuộc sống của nhóm, bao gồm sự tri ân đối với nhà sản xuất Denniz PoP, người từng tham gia sản xuất nhiều bài hát cho Backstreet Boys trước khi qua đời vào năm 1998. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn "Show Me the Meaning of Being Lonely" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Top of the Pops, lễ trao giải Grammy lần thứ 42 và trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ. Ngoài ra, nó cũng xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của nhóm kể từ khi phát hành, bao gồm The Hits - Chapter One (2001), Playlist: The Very Best of Backstreet Boys (2010), và The Essential Backstreet Boys (2013).
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[56] | Vàng | 35.000^ |
Brasil (Pro-Música Brasil)[57] | Vàng | 30.000 |
Canada (Music Canada)[58] | Bạch kim | 80.000 |
Đức (BVMI)[59] | Vàng | 250.000^ |
Hà Lan (NVPI)[60] | Vàng | 40.000^ |
Thụy Điển (GLF)[61] | Bạch kim | 30.000^ |
Anh Quốc (BPI)[62] | Bạc | 200.000^ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Vùng | Ngày | Định dạng | Nhãn | Ct. |
---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 14 tháng 12, 1999 | Jive | [63] | |
10 tháng 1, 2000 | Adult contemporary radio | [64] | ||
Anh Quốc | 21 tháng 2, 2000 |
|
[65] |
european.