Don't Go Breaking My Heart (bài hát của Backstreet Boys)

"Don't Go Breaking My Heart"
Đĩa đơn của Backstreet Boys
từ album DNA
Phát hành17 tháng 5 năm 2018
Thu âmTháng 3 năm 2018
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:35[1]
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Stuart Crichton
  • Jamie Hartman
Thứ tự đĩa đơn của Backstreet Boys
"God, Your Mama, and Me"
(2017)
"Don't Go Breaking My Heart"
(2018)
"Chances"
(2018)
Video âm nhạc
"Don't Go Breaking My Heart" trên YouTube

"Don't Go Breaking My Heart" là một bài hát của nhóm nhạc người Mỹ Backstreet Boys. Ca khúc được phát hành vào ngày 17 tháng 5 năm 2018[2] và là đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ chín (thứ tám tại Hoa Kỳ) của nhóm, DNA.[3] Đĩa đơn đạt đến vị trí thứ 63 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm trong vai trò nghệ sĩ chính xuất hiện trên bảng xếp hạng kể từ "Inconsolable" phát hành năm 2007, và cũng là đĩa đơn có vị trí xếp hạng cao nhất của nhóm kể từ "Incomplete" phát hành năm 2005. Bài hát nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất trong lễ trao giải lần thứ 61, qua đó trở thành đề cử đầu tiên của nhóm nhạc kể từ khi "Shape of My Heart" được đề cử tại lễ trao giải năm 2002.

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

"Don't Go Breaking My Heart" ra mắt vào ngày 17 tháng 5 năm 2018 và đứng thứ 22 về doanh số tải kỹ thuật số trong tuần đầu phát hành.[4] Truyền thông nhận thấy rằng bài hát là ca khúc trở lại của Backstreet Boys, khi nó là ca khúc đầu tiên đồng loạt xuất hiện trên các bảng xếp hạng Billboard Hot 100, Mainstream Top 40 và Adult Contemporary kể từ sau "Inconsolable".[5] Bài hát cũng là đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của nhóm nhạc trên bảng xếp hạng Adult Top 40 với việc đạt đến vị trí thứ 9, vượt qua thành tích tốt nhất ở vị trí thứ 11 mà "I Want It That Way" đạt được vào năm 1999.[6] Trên hệ thống phát thanh, bài hát vươn đến vị trí thứ 38 trên bảng xếp hạng Radio Songs, trở thành ca khúc đầu tiên của nhóm đạt vị trí trên bảng xếp hạng này kể từ "Incomplete".[7]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kỹ thuật số[8]
STTNhan đềThời lượng
1."Don't Go Breaking My Heart"3:35
The Remixes – EP
STTNhan đềThời lượng
1."Don't Go Breaking My Heart (Dave Audé phối lại)"3:39
2."Don't Go Breaking My Heart (Luca Schreiner phối lại)"3:19
3."Don't Go Breaking My Heart (Arkadi phối lại)"3:28
4."Don't Go Breaking My Heart (Quarterhead phối lại)"3:16

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn hiệu Ng.
Hoa Kỳ 21 tháng 5 năm 2018 Trên các đài phát thanh hot adult contemporary RCA [29]
22 tháng 5 năm 2018 Trên các đài phát thanh contemporary hit radio [30]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Don't Go Breaking My Heart – Single by Backstreet Boys”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ @backstreetboys (ngày 14 tháng 5 năm 2018). “Excuse the dad joke but... we're back NEW BACKSTREET BOYS SINGLE "DON'T GO BREAKING MY HEART" OUT MAY 17TH” (Tweet). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018 – qua Twitter.
  3. ^ Honeycutt, Shanté (ngày 14 tháng 5 năm 2018). “Backstreet Boys Announce New Single 'Don't Go Breaking My Heart'. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “Backstreet Boys Chart History (Digital Song Sales)”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “Backstreet Boys Earn First Pop Songs Chart Hit Since 2007 With 'Don't Go Breaking My Heart'. Billboard. ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ a b "Backstreet Boys Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Backstreet Boys Chart History (Radio Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “Don't Go Breaking My Heart - Single by Backstreet Boys”. iTunes Store (Apple Inc.). ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ "Australian-charts.com – Backstreet Boys – Don't Go Breaking My Heart" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Don't Go Breaking My Heart" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ "Backstreet Boys Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ "Backstreet Boys Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ "Backstreet Boys Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ "Backstreet Boys Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ “Croatia ARC TOP 100”. HRT. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ "Offiziellecharts.de – Backstreet Boys – Don't Go Breaking My Heart" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  17. ^ “Sri Lanka Airplay – Week 26, 2018”. Charts around the world.
  18. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 26. týden 2018. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  19. ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – Don't Go Breaking My Heart" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ "Backstreet Boys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ "Backstreet Boys Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  22. ^ "Backstreet Boys Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ "Backstreet Boys Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  24. ^ "Backstreet Boys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  26. ^ “Adult Pop Songs - Year-End”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  27. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
  28. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Backstreet Boys – Don't Go Breaking My Heart” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  29. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  30. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh