The One (bài hát của Backstreet Boys)

"The One"
Đĩa đơn của Backstreet Boys
từ album Millennium
Phát hành16 tháng 5 năm 2000
Thu âmTháng 10, 1998
Cheiron Studios
November 2-4, 1998
Polar Studios
(Stockholm, Thụy Điẻn)
Thể loạiPop/Dance/Power pop
Thời lượng3:46
Hãng đĩaJive Records
Sáng tácMax Martin
Brian Littrell
Sản xuấtMax Martin
Kristian Lundin
Thứ tự đĩa đơn của Backstreet Boys
"Show Me the Meaning of Being Lonely"
(2000)
"The One"
(2000)
"Shape of My Heart"
(2000)

"The One" là đĩa đơn thứ tư từ album của Backstreet Boys Millennium.[1] Bài hát cũng được sử dụng như ca khúc mở đầu cho anime shōnen Hanada Shōnen-shi.[2]

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

UK CD single[3]

  1. "The One" (album version) – 3:46
  2. "Show Me the Meaning of Being Lonely" (Soul Solution Mixshow edit) – 3:40
  3. "Larger than Life" (Jack D. Elliot radio mix) – 3:50
  4. "The One" (video)

UK cassette single and European CD single[4][5]

  1. "The One" (album version) – 3:46
  2. "The One" (instrumental) – 3:46

European 7-inch single[6]

A. "The One" (album version) – 3:46
B. "Larger than Life" (Jack D. Elliot radio mix) – 3:50

European and Australian maxi-CD single[7][8]

  1. "The One" (album version) – 3:46
  2. "The One" (instrumental) – 3:46
  3. "Show Me the Meaning of Being Lonely" (Soul Solution Mixshow edit) – 3:40
  4. "Larger than Life" (Jack D. Elliot radio mix) – 3:50

Japanese CD single[9]

  1. "The One" (album version) – 3:46
  2. "The One" (instrumental) – 3:46
  3. "Show Me the Meaning of Being Lonely" (Soul Solution Mixshow edit) – 3:40
  4. "Show Me the Meaning of Being Lonely" (Jason Nevins crossover remix) – 3:55
  5. "Larger than Life" (Jack D. Elliot radio mix) – 3:50

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[43] Vàng 40.000

Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Backstreet Boys: World Domination Continues with Multiple Wins at World Music Awards”. 2 tháng 6 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Anime News Network
  3. ^ The One (UK CD single liner notes). Backstreet Boys. Jive Records. 2000. 9250662.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ The One (UK cassette single sleeve). Backstreet Boys. Jive Records. 2000. 9250664.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ The One (European CD single liner notes). Backstreet Boys. Jive Records. 2000. 9250649.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ The One (European 7-inch single vinyl disc). Backstreet Boys. Zomba Records. 2000. 925066.7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ a b "Australian-charts.com – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ The One (European & Australian maxi-CD single liner notes). Backstreet Boys. Jive Records. 2000. 9250642.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ The One (Japanese CD single liner notes). Backstreet Boys. Avex Group, Jive Records. 2000. AVCZ-95158.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  10. ^ "Austriancharts.at – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 7231." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 7194." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ “HR Top 20 Lista”. Croatian Radiotelevision. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2000. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024.
  16. ^ “Hitparada radia – 33/2000” (bằng tiếng Séc). IFPI CR. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 17 (27): 10. 1 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  18. ^ "Backstreet Boys: The One" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  19. ^ "Musicline.de – Backstreet Boys Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  20. ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 17 (32): 9. 5 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ “Íslenski Listinn Topp 20 (1.7–8.7 2000)”. Dagblaðið Vísir (bằng tiếng Iceland). 30 tháng 6 năm 2000. tr. 12. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ "The Irish Charts – Search Results – The One" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  23. ^ "Italiancharts.com – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  24. ^ "Nederlandse Top 40 – week 27, 2000" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  26. ^ "Charts.nz – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  27. ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 17 (30): 9. 22 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  28. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 2000” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2005.
  29. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 11 năm 2018.
  30. ^ "Spanishcharts.com – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  32. ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – The One" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  33. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 11 năm 2018.
  34. ^ "Official Independent Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 15 tháng 11 năm 2018.
  35. ^ "Backstreet Boys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 4 năm 2017.
  36. ^ "Backstreet Boys Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 4 năm 2017.
  37. ^ "Backstreet Boys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 4 năm 2017.
  38. ^ "Backstreet Boys Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 9 năm 2019.
  39. ^ “Íslenski Listinn Topp 100”. Dagblaðið Vísir (bằng tiếng Iceland). 5 tháng 1 năm 2001. tr. 10. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
  40. ^ “End of Year Charts 2000”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  41. ^ “The Best of 2000: Most Played Adult Contemporary Songs”. Airplay Monitor. 8 (51): 50. 22 tháng 12 năm 2000.
  42. ^ “Most Played Mainstream Top 40 Songs of 2000”. Airplay Monitor. 8 (51): 54. 22 tháng 12 năm 2000.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Backstreet Boys – The One” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Attack on Titan là một bộ truyện có cốt truyện rất hấp dẫn, đừng nên đọc để bảo toàn trải nghiệm tận hưởng bộ truyện nếu bạn chưa đọc truyện.
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.