Siêu Sao Mộc

Bản vẽ của HD 29587 B, một sao lùn nâu quay quanh ngôi sao HD 29587, ước tính có trọng lượng gấp 55 lần Sao Mộc.

Siêu Sao Mộc (tiếng Anh: super-Jupiter) là một thiên thể lớn hơn Sao Mộc. Ví dụ, những thiên thể đồng hành tại đường biên hành tinh – sao lùn nâu được gọi là siêu Sao Mộc, ví dụ như một siêu Sao Mộc quay quanh ngôi sao Kappa Andromedae.[1]

Cho đến năm 2011 đã có 180 siêu Sao Mộc được tìm thấy, một số nóng, một số lạnh.[2] Mặc dù chúng to lớn hơn Sao Mộc nhưng chúng vẫn có kích thước gần tương đương với sao Mộc lên đến 80 lần trọng lượng Sao Mộc. Điều này có nghĩa là lực hấp dẫn bề mặt và mật độ của chúng tăng lên theo tỉ lệ với trọng lượng của chúng. Trọng lượng bị gia tăng nén hành tinh lại do lực hấp dẫn, do đó giữ nó khỏi to ra. Để so sánh, những hành tinh nhẹ hơn Sao Mộc phần nào thì có thể to hơn, được gọi là "puffy planets" (những hành tinh khí khổng lồ có đường kính lớn nhưng có mật độ thấp).[3] Một ví dụ thuộc loại này có thể là hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời HAT-P-1b với trọng lượng bằng một nửa Sao Mộc nhưng lại có đường kính lớn hơn khoảng 1,38 lần.

COROT-Exo-3b, với trọng lượng khoảng 22 lần trọng lượng Sao Mộc,[4] được dự đoán là có mật độ trung bình 26.4 g/cm³, lớn hơn cả osmi (22.6 g/cm³), nguyên tố hóa học có mật độ lớn nhất trong điều kiện thông thường. Sự nén vật chất cực độ bên trong nó gây ra mật độ lớn, bởi vì nó có khả năng được cấu tạo chủ yếu từ hydro.[5] Lực hấp dẫn bề mặt cũng cao, gấp 50 lần Trái Đất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Astronomers Directly Image Massive Star's 'Super-Jupiter'. NASA. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Kitchin, Chris (2012). Exoplanets: Finding, Exploring, and Understanding Alien Worlds. tr. 167–168. ISBN 9781461406440.
  3. ^ “Puzzling Puffy Planet, Less Dense Than Cork, Is Discovered”.
  4. ^ Deleuil, M.; Deeg, H. J.; Alonso, R.; Bouchy, F.; Rouan, D.; Auvergne, M.; Baglin, A.; Aigrain, S.; Almenara, J. M.; và đồng nghiệp (2008). “Transiting exoplanets from the CoRoT space mission. VI. CoRoT-Exo-3b: the first secure inhabitant of the brown-dwarf desert”. Astronomy and Astrophysics. 491 (3): 889–897. arXiv:0810.0919. Bibcode:2008A&A...491..889D. doi:10.1051/0004-6361:200810625.
  5. ^ Baraffe, I.; Chabrier, G.; Barman, T. S.; Allard, F.; Hauschildt, P. H. (2003). “Evolutionary models for cool brown dwarfs and extrasolar giant planets. The case of HD 209458”. Astronomy and Astrophysics. 402 (2): 701–712. arXiv:astro-ph/0302293. Bibcode:2003A&A...402..701B. doi:10.1051/0004-6361:20030252.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.