Sim (thực vật)

Sim
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Myrtales
Họ (familia)Myrtaceae
Phân họ (subfamilia)Myrtoideae
Tông (tribus)Myrteae
Phân tông (subtribus)Decasperminae
Chi (genus)Rhodomyrtus
Loài (species)R. tomentosa
Danh pháp hai phần
Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk., 1842[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cynomyrtus tomentosa (Aiton) Scriv., 1916
  • Myrtus tomentosa Aiton, 1789[3]

Sim, còn gọi là hồng sim, đào kim nương, cương nẫm, đương lê (danh pháp khoa học: Rhodomyrtus tomentosa) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae.[2]

Các tên gọi trong tiếng Trung có: 桃金娘 (đào kim nương), 岗稔 (cương nẫm/nhẫm), 山稔 (sơn nẫm/nhẫm), 稔子 (nẫm/nhẫm tử), 当梨 (đang/đương lê), 山乳 (sơn nhũ), 崗菍 (cương nẫm), 金絲桃 (kim ti đào), 白碾子 (bạch niễn tử), 多奶 (đa nãi) và 乌多尼 (ô đa ni, tại Triều Sán).[4]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1789, William Aiton mô tả loài này theo mẫu cây đưa vào Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew năm 1776 dưới danh pháp Myrtus tomentosa.[3] Năm 1828, Augustin Pyramus de Candolle thiết lập tổ (sectio) Rhodomyrtus của chi Myrtus, với M. tomentosa là thành viên thứ nhất của tổ này.[5] Năm 1841, Ludwig Reichenbach nâng cấp tổ Rhodomyrtus thành chi riêng biệt, nhưng không tạo ra tổ hợp tên gọi mới cho M. tomentosa.[6] Năm 1842, Justus Carl Hasskarl mới thiết lập danh pháp mới cho M. tomentosaRhodomyrtus tomentosa.[2]

Lưu ý rằng tháng 2 năm 1908 Bulletin de la Société Botanique de France công bố danh pháp Myrtus tomentosus [sic][7] của Auguste François Marie Glaziou (1828-1906) cho loài cây bụi có hoa trắng và quả màu xanh lục vào tháng 9-10, có ở Corrego do Brejo - miền trung Brasil,[8] nhưng nó không phải là R. tomentosa đề cập ở đây.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có nguồn gốc bản địa ở khu vực nam và đông nam châu Á, từ Ấn ĐộSri Lanka về phía đông tới miền nam Trung Quốc (Chiết Giang, Giang Tây, nam Hồ Nam, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, nam Vân Nam),[9] Đài Loan, quần đảo Lưu Cầu, Philippines, và về phía nam tới MalaysiaSulawesi; nhưng hiện nay cũng đã du nhập vào Hoa Kỳ (FloridaHawaii) cũng như vào Polynésie thuộc Pháp (quần đảo Société).[1][10] R. tomentosa thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và vùng ven đầm lầy, rừng cây bụi, sườn núi, đồi thấp, trảng cỏ; ở cao độ đến 2.400 m so với mực nước biển.[9][11]

Các thứ

[sửa | sửa mã nguồn]

R. tomentosa chia thành 2 thứ, bao gồm:

  • R. tomentosa var. parviflora (Alston) A.J.Scott, 1978 (đồng nghĩa: Rhodomyrtus parviflora Alston, 1931): Tìm thấy ở miền nam Ấn Độ và Sri Lanka. Nó là cây bụi hay cây gỗ và mọc chủ yếu trong quần xã sinh vật nhiệt đới khô theo mùa.[12]
  • R. tomentosa var. tomentosa (đồng nghĩa: Myrtus canescens Lour., 1790): Nguyên chủng. Tìm thấy ở những nơi khác ngoài khu vực nói trên. Nó là cây bụi hay cây gỗ và mọc chủ yếu trong quần xã sinh vật nhiệt đới ẩm.[13]

Cây bụi thường xanh, lớn, cao 1-2 m. Cành non có lông măng màu ánh xám. Lá mọc đối; cuống lá 4-7 mm; phiến lá hình elip đến hình trứng ngược, 3-8 × 1-4 cm, dạng da, có lông tơ khi còn non nhưng trở thành nhẵn nhụi và bóng khi già, mặt xa trục có lông măng màu xám, gân phụ 1 ở mỗi bên của gân giữa, bắt nguồn từ gần đáy phiến lá và hợp lại ở đỉnh, gân tam cấp 4-6 ở mỗi bên của gân giữa và nối gân giữa với các gân phụ, các gân mắt lưới thấy rõ, các gân bên trong mép lá cách mép lá 3-4 mm, đáy hình nêm rộng, đỉnh thuôn tròn đến tù và thường hơi có khía hoặc đôi khi hơi nhọn đột ngột. Hoa 1[-3], hình cuống, đường kính 2-4 cm. Chén hoa hình trứng ngược, ~6 mm, lông măng màu xám. Thùy đài hoa 5, gần thuôn tròn, 4-5 mm, bền. Cánh hoa 5, màu tím, hình trứng ngược, 1,3-2 cm. Nhị màu đỏ, 7-8 mm. Bầu nhụy 3(hoặc 4) ngăn. Vòi nhụy ~1 cm. Quả mọng màu đen ánh tía khi thuần thục, hình vạc, 1,5-2 × 1-1,5 cm. Ra hoa tháng 4-5, quả chín tháng 8-10, thịt quả màu đỏ, vị ngọt, ăn được.[9]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc, có tác dụng bổ huyết, an thai. Tại Trung Quốc, sim được ghi chép trong Bản thảo cương mục thành 2 vị thuốc: trái là đào kim nương hay sơn niệm tử, còn rễ là sơn niệm căn. Sim được xem là có vị ngọt-chát, tính bình, hoạt huyết thông lạc, thu liễm chỉ tả.[4] Quả sim được cư dân các vùng miền núi hái ăn chơi, và trước đây có bày bán ở chợ. Ở Phú Quốc, quả sim còn được khai thác để làm các món đặc sản như mật sim hay rượu sim.

Hoa sim trong nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quả sim.

Hoa thường nở rộ vào mùa hè với màu tím. Hoa sim là biểu tượng mà nhiều đôi trai gái miền quê dùng để bày tỏ tình cảm và cũng là biểu tượng của sự chung thủy. Ở Việt Nam, có một số nhà thơ, nhạc sĩ đã sáng tác những tác phẩm về hoa sim. Nhiều người Việt Nam biết tới bài thơ "Màu tím hoa sim" của Hữu Loan. Tác phẩm này đã tạo nguồn cảm hứng cho nhiều nhạc sĩ sáng tác nên nhiều ca khúc về sim, có thể kể đến:

Từ đó hoa sim cũng trở thành một hình ảnh ưa chuộng trong sáng tác nhạc:

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ye J., Liu H., Botanic Gardens Conservation International (BGCI) & IUCN SSC Global Tree Specialist Group (2019). Rhodomyrtus tomentosa. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T85554094A147623604. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T85554094A147623604.en. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Justus Carl Hasskarl, 1842. Rhodomyrtus tomentosa mihi (của chính tôi). Beiblätter zur Flora oder allgemeine botanische zeitung 25(2): 35.
  3. ^ a b William Aiton, 1789. Classis XII. Icosandria Monogynia: Myrtus tomentosa. Hortus Kewensis; or, a Catalogue of the Plants Cultivated in the Royal Botanic Garden at Kew 2: 159.
  4. ^ a b 桃金娘 Taojinniang (Đào kim nương) trên website của Học viện Trung y dược thuộc Đại học Tẩm hội Hồng Kông (Hong Kong Baptist University). Tra cứu ngày 13-12-2022.
  5. ^ Augustin Pyramus de Candolle, 1828. Myrtus sect. II. Rhodomyrtus. Prodromus systematis naturalis regni vegetabilis, sive. Enumeratio contracta ordinum generum specierumque plantarum huc usque cognitarium, juxta methodi naturalis, normas digesta 3: 240-242.
  6. ^ Ludwig Reichenbach, 1841. VII. Calycanthae III. Concinnae B. Myrtiflorae Myrtenblüthige CXIII. Fam. Myrtaceae Juss. Myrtaceen C. Myrteae Rchb. Handb. c. Myrteae genuinae Rchb. Handb. * Psidieae 6855. Rhodomyrtus DeC.. Deutsche Botaniker... Erster Band. Das Herbarienbuch: Erklärung des natürlichen Pflanzensystems, systematische Aufzählung, Synonymik und Register der bis jetzt bekannten Pflanzengattungen 177.
  7. ^ Myrtus là danh từ giống cái, vì thế danh pháp đúng phải là Myrtus tomentosa.
  8. ^ Auguste François Marie Glaziou, 1908. Plantae Brasiliae centralis a Glaziou lectae (Liste plantes du Brésil central recueillies en 1861-1895): Myrtus tomentosus. Bulletin de la Société Botanique de France 47(Mémoires 3c): 209-210.
  9. ^ a b c Rhodomyrtus tomentosa trong Chinese Plant Names. Tra cứu ngày 13-12-2022.
  10. ^ Rhodomyrtus tomentosa trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-12-2022.
  11. ^ Hosaka & Thistle, 1954 trong Langeland & Burks, 1999
  12. ^ Rhodomyrtus tomentosa var. parviflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-12-2022.
  13. ^ Rhodomyrtus tomentosa var. tomentosa trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-12-2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.