Simarouba amara

Simarouba amara
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Simaroubaceae
Chi (genus)Simarouba
Loài (species)S. glauca
Danh pháp hai phần
Simarouba amara
DC., 1811[1]
Phân loài
  • Simarouba amara subsp. opaca[2]
  • Simarouba amara subsp. typica[2]
Danh pháp đồng nghĩa

Quassia simarouba[3]
Quassia simaruba[3]
Zwingera amara[3]

Picraena officinalis[4]

Simarouba amara là một loài thực vật có hoa trong họ Thanh thất (Simaroubaceae), sống ở rừng nhiệt đớixavanNam, Trung MỹCaribbe. Nó được mô tả lần đầu tiên bởi Aublet tại Guiana thuộc Pháp năm 1775 và là một trong sáu loài của chi Simarouba. Đây là cây thường xanh, nhưng thay lá một lần mỗi năm. Ở Panama, Nó nở hoa vào mùa khô vào khoảng tháng 2-3, ở Costa Rica, nơi không có mùa khô, nó nở hoa muộn hơn, vào giữa tháng 3-7. Chúng có cả hoa đực và hoa cái trên mỗi cây. Hoa nhỏ màu vàng thụ phấn nhờ côn trùng, quả được phát tán động vật (khỉ, chim, dơi quả).

Simarouba amara phát triển đến chiều cao 35 mét, đường kính thân tối đa 125 cm và tuổi thọ ước tính 121 years.[5][6][7] Nó có lá phức dài 60 cm, cuốn lá dài 4–7 cm và mỗi lá phức có 9–16 lá chét. Mỗi lá chét dài 2.5–11 cm và rộng 12–45 mm.[8] Hoa đơn tính, nhỏ (dài dưới 1 cm) và có màu vàng nhạt. Hoa được thụ phấn bởi côn trùng như ongngài. Trên đảo Barro Colorado (BCI), Panama, nó có xu hướng nở hoa vào mùa khô từ cuối tháng 1-4, kéo dài 11 tới 15 tuần mỗi năm.[5] Tại Costa Rica, nó nở hoa hơi muộn hơn từ giữa 3-7, đạt đỉnh vào tháng 4.[9] Kết quả 1-3 tháng sau khi thụ phấn. Quả màu từ xanh lục nhạt tới hơi đỏ tía-đen, dài chừng 17 mm và có hạt lớn (10–14 mm), chúng mọc thành nhóm 3–5 quả hạch. Hạt được phát phát tán bởi động vạt.[5] Mỗi hạt nặng khoảng 0.25 g.[6]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân bố Simarouba amara (màu xanh)[10]

Phạm vi tự nhiên của S. amara là ở Neotropics, một vùng sinh thái TrungNam Mỹ. Mở rộng từ Guatemala ở phía bắc, tới Bolivia ở phía nam và từ Ecuador ở phía tây, tới bờ đông Brazil.[10] Nó đã được đưa đến các đảo của DominicaPuerto Rico tại vùng biển Caribbe.[11][12] Ở BCI, cây trưởng thành (đường kính thân cây cao tới ngực trên 10 cm) được tìm thấy với mật độ 5/hécta, Ecuador là 0.7/hécta và Guiana thuộc Pháp là 0.4/hécta. S. amara luôn tương đối phổ biến trong phạm vi phân bố của nó.[13] Nó mọc trong rừng nhiệt đới và vùng xavan.[14] Trong rừng nguyên sinh có khá ít cây non do nhu cầu ánh sáng của cây non rất cao.[15]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Simarouba glauca DC”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. 5 tháng 5 năm 0200. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
  2. ^ a b JSTOR 2481702
    This citation will be automatically completed in the next few minutes. You can jump the queue or expand by hand
  3. ^ a b c Missouri Botanical Garden. “Synonyms of Simarouba amara. tropicos.org. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ Herbert Stone (1904). The timbers of Commerce and their identification. W. Rider. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ a b c doi:10.1038/sj.hdy.6800714
    Hoàn thành chú thích này
  6. ^ a b doi:10.1016/j.foreco.2008.02.051
    Hoàn thành chú thích này
  7. ^ JSTOR 30043047
    This citation will be automatically completed in the next few minutes. You can jump the queue or expand by hand
  8. ^ JSTOR 2394767
    This citation will be automatically completed in the next few minutes. You can jump the queue or expand by hand
  9. ^ doi:10.1111/j.1744-7429.2007.00354.x
    Hoàn thành chú thích này
  10. ^ a b JSTOR 2419379
    This citation will be automatically completed in the next few minutes. You can jump the queue or expand by hand
  11. ^ Moses Kairo, Bibi Ali, Oliver Cheesman, Karen Haysom and Sean Murphy (2003). “Invasive Species Threats in the Caribbean Region” (PDF). CABI. tr. 122. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ “Invasive and introduced tree species on Dominica”. Food and Agriculture Organisation of the United Nations. ngày 1 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.[liên kết hỏng]
  13. ^ doi:10.1007/s12042-010-9044-3
    Hoàn thành chú thích này
  14. ^ JSTOR 2560140
    This citation will be automatically completed in the next few minutes. You can jump the queue or expand by hand
  15. ^ doi:10.1017/S0266467400007586
    Hoàn thành chú thích này

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
Nhân vật Aoi Todo trong Jujutsu Kaisen
Nhân vật Aoi Todo trong Jujutsu Kaisen
Aoi Todo là một thanh niên cao lớn, có chiều cao tương đương với Satoru Gojo. Anh ta có thân hình vạm vỡ, vạm vỡ và làn da tương đối rám nắng
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Làm thế nào các nền tảng công nghệ có thể đạt được và tăng giá trị của nó trong dài hạn?
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact