Sumqayit

Sumqayit
—  Thành phố và & Khu tự quản  —
Hình nền trời của Sumqayit
Vị trí của Sumqayit
Sumqayit trên bản đồ Azerbaijan
Sumqayit
Sumqayit
Tọa độ: 40°35′23″B 49°40′7″Đ / 40,58972°B 49,66861°Đ / 40.58972; 49.66861
Quốc gia Azerbaijan
Thành phốSumqayit
Chính quyền
 • MayorEldar Azizov
Diện tích
 • Tổng cộng83 km2 (32 mi2)
Dân số (2010)
 • Tổng cộng312.000
 • Mật độ3.900/km2 (10,000/mi2)
Múi giờAZT (UTC+4)
Mã bưu chínhAZ5000 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166AZ-SM sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaLudwigshafen am Rhein, Aktau, Bari, Cherkasy, Chu Châu, Ceyhan, Nevinnomyssk, Pitești, Rustavi, Białystok, Linz, Dallas, Genova, Mogilev, Domodedovo sửa dữ liệu

Sumqayit (tiếng Azerbaijan: Sumqayıt; tiếng Nga: Сумгаит; cũng viết là Sumgait hoặc Sumqayyt) là thành phố lớn thứ ba của Azerbaijan. Thành phố nằm gần biển Caspi, cách thủ đô Baku khoảng 31 km. Sumqayit có dân số 308.700 (tổng điều tra dân số năm 2009), do đó là thành phố lớn thứ ba tại Azerbaijan sau thủ đô Baku và Ganja.

Vùng này có diện tích là 83 km ². Sumqayit được thành lập vào ngày 22 tháng 11 năm 1949. Hai khu định cư trong chính quyền thành phố gồm có Corat và Hacı Zeynalabdin, được đặt tên theo nhà kinh doanh dầu và nhà từ thiện Haji Zeynalabdin Taghiyev. Thành phố có Đại học Quốc gia Sumqayit.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu khí hậu của Sumqayit
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 6.7 6.3 9.8 17.0 22.5 27.6 30.7 32.0 26.0 19.5 15.9 9.3 18,61
Trung bình thấp, °C (°F) 1.3 1.1 3.4 8.6 13.8 18.8 21.7 21.8 18.2 12.5 10.1 3.6 11,24
Giáng thủy mm (inch) 24
(0.94)
20
(0.79)
23
(0.91)
40
(1.57)
36
(1.42)
31
(1.22)
14
(0.55)
14
(0.55)
21
(0.83)
33
(1.3)
32
(1.26)
25
(0.98)
313
(12,32)
Nguồn: Climate-Data.org[1]

Thành phố kết nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Sumqayit kết nghĩa với:[2]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Climate: Sumqayit”. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ a b c “Twin-cities of Azerbaijan”. Azerbaijans.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ a b c d “Sumqayit's history”. www.sumhistorymuseum.az (bằng tiếng Azerbaijan). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “EXECUTIVE ORDER OF PRESIDENT OF THE AZERBAIJAN REPUBLIC”. azertag.az. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 13 Tháng mười một năm 2014.
  5. ^ "Sumqayıt şəhəri (Azərbaycan Respublikası) və Aktau şəhəri (Qazaxıstan Respublikası) arasında qardaşlaşmış şəhər münasibətlərinin yaradılması haqqında Birgə Bəyannamə"ni imzalamaq səlahiyyətinin verilməsi barədə”. e-qanun.az (bằng tiếng Azerbaijan). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ Могилев и азербайджанский Сумгаит подписали договор о побратимстве. gorki.gov.by (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc 13 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 13 Tháng mười một năm 2014.
  7. ^ У Сумгайыта появился город-побратим. news.day.az (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 13 Tháng mười một năm 2014.
  8. ^ “Siglato il memorandum d'intenti tra Genova e Sumqayit, città azera”. www.comune.genova.it (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc 13 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 13 Tháng mười một năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
☄️🌟 Longinus 🌟☄️ Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994