Tây Papua (tỉnh)

Tây Papua
Papua Barat
—  Tỉnh có vị thế đặc biệt  —
Tỉnh Tây Papua
Hiệu kỳ của Tây Papua
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Tây Papua
Huy hiệu
Khẩu hiệuCintaku negeriku (tiếng Indonesia)
(Tôi yêu đất nước tôi)
Vị trí Tây Papua tại Indonesia
Vị trí Tây Papua tại Indonesia
OpenStreetMap
Map
Tây Papua trên bản đồ Thế giới
Tây Papua
Tây Papua
Quốc gia Indonesia
Thành lập2003
Thủ phủManokwari
Diện tích
 • Tổng cộng60.275,33 km2 (23,272,44 mi2)
Thứ hạng diện tích5
 [1]
Độ cao cực đại (núi Arfak)2,955 m (9.695 ft)
Dân số (giữa 2022)[2]
 • Tổng cộng561.403
 • Mật độ9,3/km2 (24/mi2)
 [3]
Nhân khẩu
 • Dân tộc51% các bộ lạc Tây Papua (bao gồm Arfak, Biak-Numfor, Ayfat, Baham, Yapen, Mooi, Tehit, Wandamen, Irahutu, Kokoda, Inanwatan)
15% Java
5,3% Bugis
4,4% Ambon
4,1% Buton
2.3% Makassar
17,9% khác
 • Tôn giáo62,9% Cơ Đốc giáo
—54,2% Tin Lành
—8,7% Công giáo
36,7% Hồi giáo
0,19% Ấn Độ giáo
0,19% Phật giáo
 • Ngôn ngữIndonesia
Mã Lai Papua (ngôn ngữ chung)
và các ngôn ngữ địa phương
Múi giờGiờ Đông Indonesia (UTC+09:00)
Mã bưu chính98011 - 98495 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166ID-PB sửa dữ liệu
HDI0,626 (trung bình)
hạng HDI16
Trang webpapuabaratprov.go.id

Tây Papua (tiếng Indonesia: Papua Barat), tên cũ Irian Jaya Barat (Tây Irian), là một tỉnh của Indonesia. Tỉnh bao gồm hai bán đảo phía tây của đảo New Guinea, là nửa phía đông của bán đảo Đầu Chim (hay bán đảo Doberai) và bán đảo Bomberai, cùng với các đảo nhỏ gần đó. Tỉnh này ở phía bắc giáp Thái Bình Dương, phía tây giáp biển Halmaherabiển Ceram, phía nam giáp biển Banda, và về phía đông giáp tỉnh Trung Papuavịnh Cenderawasih. Manokwari là thủ phủ và thành phố lớn nhất của tỉnh. Tây Papua là tỉnh ít dân thứ hai ở Indonesia (sau Nam Papua). Tỉnh có dân số 1.134.068 theo điều tra dân số năm 2020 và ước tính chính thức vào giữa năm 2022 là 1.183.307.[4] Tuy nhiên, tổng diện tích và dân số giảm theo quyết định của Nghị viện vào ngày 17 tháng 11 năm 2022 để thành lập tỉnh thứ 38 của Indonesia. Do đó, tỉnh Tây Papua bị thu hẹp có dân số ước tính vào giữa năm 2022 chỉ là 561.403 người.

Sau khi Nhật Bản đầu hàng, người Hà Lan ở lại New Guinea cho đến năm 1962 khi họ chuyển giao quyền kiểm soát khu vực này cho chính phủ Indonesia như một phần của Thỏa thuận New York. Tây Papua được thành lập một cách hợp pháp với tư cách là một tỉnh vào năm 1999, nhưng mãi đến năm 2003 nó mới được thành lập. Bao gồm mười hai huyện và một thành phố cho đến năm 2022, tỉnh này có tư cách tự trị đặc biệt theo quy định của pháp luật Indonesia.

Tây Papua có Chỉ số Phát triển Con người ở mức trung bình, thấp thứ hai trong số 38 tỉnh của Indonesia. Chính phủ Indonesia đã khởi động việc xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng đầy tham vọng bao gồm Đường cao tốc xuyên Papua, sân bay và các cơ sở khác. Những người chỉ trích cho rằng các dự án này đe dọa các khu vực rừng mưa nhiệt đới và các nền văn hóa bản địa rộng lớn cuối cùng của Đông Nam Á và châu Đại Dương.[5] Theo Ngân hàng Indonesia, Tây Papua ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,7% trong năm 2018, cao hơn mức tăng trưởng kinh tế quốc gia.[6]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các huyện và thành phố hiện có, đã tồn tại trước khi Chính phủ phê duyệt việc thành lập Tỉnh Tây Nam Papua vào tháng 11 năm 2022, được liệt kê dưới đây cùng với diện tích và dân số theo Tổng điều tra dân số năm 2010 và Tổng điều tra dân số năm 2020, cùng với các ước tính chính thức như vào giữa năm 2022.[7] Số lượng khu được tăng lên 218, bao gồm 1.986 làng vào năm 2019.[8]

Tên Diện tích (km2) Dân số
điều tra
2010
Dân số
điều tra
2020[9]
Dân số
ước tính
mid 2022[10]
Thủ phủ Số
khu
Số
làng
HDI[11]
2018 estimate
Fakfak 9.736,55 66.828 85.197 86.283 Fakfak 17 149 0,670 (Trung bình)
Kaimana 17.849,22 46.249 62.256 63.633 Kaimana 7 86 0,637 (Trung bình)
Teluk Wondama
(Wondama Bay)
4.847,34 26.321 41.644 43.746 Rasiei 13 76 0,589 (Thấp)
Teluk Bintuni
(Bintuni Bay)
19.943,29 52.422 87.083 92.236 Bintuni 24 117 0,631 (Trung bình)
Manokwari 2.763,02 145.285 192.663 197.097 Manokwari 9 173 0,712 (High)
Manokwari Selatan
(Nam Manokwari)
1.837,10 18.564 35.949 38.648 Boundij-Ransiki 6 57 0,588 (Thấp)
Pegunungan Arfak
(Dãy núi Arfak)
3.298,81 23.877 38.207 39.760 Ullong 10 166 0,553 (Thấp)
Tổng cộng
không bao gồm tỉnh mới Tây Nam Papua
60.275,33 379.546 542.999 561 403 Manokwari 86 824
T/p Sorong 205,26 190.625 284.410 295.809 Sorong 10 41 0,774 (Cao)
Sorong 7.564,65 70.619 118.679 125.949 Aimas 30 252 0,643 (Trung bình)
Sorong Selatan
(Nam Sorong)
6.570,23 37.900 52.469 53.884 Teminabuan 15 123 0,610 (Trung bình)
Raja Ampat 7.442,31 42.507 64.141 66.839 Waisai 24 121 0,628 (Trung bình)
Tambrauw[12] 11.954,82 6.144 28.379 35.742 Fef 29 218 0,520 (Thấp)
Maybrat 5.385,68 33.081 42.991 43.681 Kumurkek 24 260 0,582 (Thấp)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  2. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  3. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  4. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  5. ^ Laurance, William (17 tháng 1 năm 2019). “A highway megaproject tears at the heart of New Guinea's rainforest”. Yale Environment 360. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ “Pertumbuhan Ekonomi Papua Barat 7,7 Persen, Dipicu Ekspor LNG | Papua Bisnis.com”. Bisnis.com. 10 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  8. ^ “Kode POS 2020 seluruk Indonesia”. www.nomor.net.
  9. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2021.
  10. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  11. ^ “Pembangunan Manusia | Provinsi Papua Barat”. ipm.bps.go.id. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ Undang-Undang Nomor 56 Tahun 2008 tentang Pembentukan Kabupaten Tambrauw di Provinsi Papua Barat (Law Number 56 of 2008 regarding the Formation of Tambrauw Regency in West Papua Province). In Indonesian.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan