Tích Cáp Nạp 積哈納 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Trịnh Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1776 – 1794 | ||||||||
Tiền nhiệm | Phong Nột Hanh | ||||||||
Kế nhiệm | Ô Nhĩ Cung A | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1758 | ||||||||
Mất | 1794 (35–36 tuổi) | ||||||||
Thê thiếp | Xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | Xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Phong Nột Hanh | ||||||||
Thân mẫu | Trắc Phúc tấn Hoàn Nhan thị |
Tích Cáp Nạp (tiếng Trung: 積哈納; 1758 – 1794) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Tích Cáp Nạp sinh vào giờ Tỵ, ngày 13 tháng 2 (âm lịch) năm Càn Long thứ 23 (1758), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Giản Khác Thân vương Phong Nột Hanh, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Hoàn Nhan thị (完顏氏).
Năm Càn Long thứ 40 (1775), tháng 4, ông thụ chức Nhất đẳng Thị vệ.
Năm thứ 41 (1776), tháng 5, phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王) đời thứ 10, tức Trịnh Thân vương đời thứ 11. Cùng năm đó thăng làm Tán trật đại thần.
Năm thứ 43 (1778), Càn Long Đế hạ chỉ ca ngợi công lao khi khai quốc của Trịnh Hiến Thân vương Tế Nhĩ Cáp Lãng nên phục hồi hào vị thành Trịnh Thân vương. Cùng năm đó, tháng 7, ông quản lý Chính Hồng kỳ Giác La học (正紅旗覺羅學).
Năm thứ 59 (1794), ngày 3 tháng 5 (âm lịch), giờ Ngọ, ông qua đời, thọ 37 tuổi, được truy thụy Trịnh Cung Thân vương (鄭恭親王).