Phong Nột Hanh 豐訥亨 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Trịnh Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1763 – 1775 | ||||||||
Tiền nhiệm | Kỳ Thông A | ||||||||
Kế nhiệm | Tích Cáp Nạp | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1723 | ||||||||
Mất | 1755 (31–32 tuổi) | ||||||||
Thê thiếp | Xem văn bản | ||||||||
Hậu duệ | Xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Kỳ Thông A | ||||||||
Thân mẫu | Đích Phúc tấn Thư Mục Lộc thị |
Phong Nột Hanh (tiếng Trung: 豐訥亨; 1723 – 1775) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Phong Nột Hanh sinh vào giờ Mùi, ngày 9 tháng giêng (âm lịch) năm Ung Chính nguyên niên (1723), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Giản Cần Thân vương Kỳ Thông A, mẹ ông là Đích Phúc tấn Thư Mục Lộc thị (舒穆祿氏). Năm Càn Long thứ 7 (1742), tháng 12, ông được phong làm Tam đẳng Thị vệ. Năm thứ 8 (1743), tháng 2, lại phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (三等辅国将军). Năm thứ 16 (1751), thụ phong Thị vệ Ban lãnh (侍卫班领). Năm thứ 24 (1759), tháng 6, ông được bổ nhiệm làm Phó Đô thống Mãn Châu Tương Bạch kỳ. Năm thứ 27 (1762), tháng 6, ban tước Vân Kỵ úy. Tháng 12 cùng năm, ông được giao quản lý sự vụ Kiện Duệ doanh. Năm thứ 28 (1763), tháng giêng, thụ Tương Lam kỳ Hộ quân Thống lĩnh. Tháng 10 cùng năm, phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王) đời thứ 9, tức Trịnh Thân vương đời thứ 10, thụ tước Lĩnh thị vệ Nội đại thần.
Năm thứ 29 (1764), tháng 12, ông được giao quản lý Hỏa khí Doanh đại thần (火器营大臣). Năm thứ 30 (1765), tháng 9, thụ Minh trưởng. Tháng 11, thụ chức Đô thống Mãn Châu Chính Hồng kỳ. Năm thứ 33 (1768), ông bị cách chức Lĩnh Thị vệ Nội đại thần. Sang năm sau (1769), tháng giêng, được tái phong chức Lĩnh Thị vệ Nội đại thần, nhậm Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 38 (1773), tháng 10, quản lý sự vụ Tông Nhân Phủ, Tổng quản Chính Bạch kỳ Giác La học. Tháng 11 cùng năm, bị cách chức ở Tông Nhân phủ. Năm thứ 40 (1775), ngày 11 tháng 12 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 53 tuổi, được truy thụy Giản Khác Thân vương (簡恪親王).