Ô Nhĩ Cung A 烏爾恭阿 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Trịnh Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1794 – 1846 | ||||||||
Tiền nhiệm | Tích Cáp Nạp | ||||||||
Kế nhiệm | Đoan Hoa | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1778 | ||||||||
Mất | 1846 (67–68 tuổi) | ||||||||
Thê thiếp | Phú Sát thị | ||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Tích Cáp Nạp | ||||||||
Thân mẫu | Thứ Phúc tấn Trịnh thị |
Ô Nhĩ Cung A (tiếng Trung: 烏爾恭阿; 1778 – 1846), ban đầu có tên Phật Nhĩ Quả Sùng Ngạch (佛爾果崇額),[1] hiệu Thạch Cầm chủ nhân (石琴主人) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Ô Nhĩ Cung A sinh vào giờ Mẹo, ngày 17 tháng 6 (âm lịch) năm Càn Long thứ 43 (1778), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Trịnh Cung Thân vương Tích Cáp Nạp, mẹ ông là Thứ Phúc tấn Trịnh thị (鄭氏).[2] Năm Càn Long thứ 59 (1794), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Trịnh Thân vương (鄭親王) đời thứ 12. Năm Gia Khánh thứ 6 (1801), quản lý Tương Bạch kỳ Giác La học. Năm thứ 11 (1806), tháng 6, nhậm Đô thống Mông Cổ Chính Bạch kỳ, quản lý sự vụ Tân cựu Doanh phòng (新旧营房).[3] Năm thứ 14 (1809), cách thối Đô thống. Năm thứ 19 (1814), tháng 3, quản lý Lưỡng dực Tông học. Năm thứ 24 (1819), tháng 4, nhậm Tông nhân phủ Tả Tông chính. Tháng 7, nhậm Đô thống Hán Quân Chính Bạch kỳ.[4] Năm thứ 25 (1820), điều làm Đô thống Mãn Châu Tương Hồng kỳ,[5] giám sát công việc của Dụ lăng.[6]
Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), tháng 8, quản lý sự vụ Tông Nhân phủ Ngân khố. Tháng 9, nhậm Thập ngũ Thiện bán Đại thần (十五善射大臣),[7] thay quyền Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần.[8] Năm thứ 2 (1822), ông được giao quản lý Khâm thiên giám, Toán học sự vụ,[9] thay quyền Đô thống của Hán quân Chính Hoàng kỳ.[10] Năm thứ 5 (1825), ông tiếp tục thay quyền Đô thống của Hán quân Chính Hoàng kỳ,[11] quán lý bốn kỳ thuộc Hữu dực.[a][12] Năm thứ 6 (1826), ông thay quyền Chính Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần.[13] Tháng 6, thụ Duyệt binh đại thần (閱兵大臣),[14] Đô thống Mãn Châu Tương Bạch kỳ.[15] Năm thứ 7 (1827), tháng 7, ông chính thức nhậm chức Chính Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần.[16] Tháng 10, ông được vào Nội đình hành tẩu.[17] Năm thứ 8 (1828), tháng 9, cách toàn bộ chức vụ ông đang nắm giữ. Năm thứ 9 (1829), lại đảm nhiệm Đô thống Mông Cổ Chính Bạch kỳ.[18] Năm thứ 12 (1832), tháng 9, nhậm Nội đại thần (內大臣).[19] Năm thứ 18 (1838), tháng 5, nhậm Hữu Tông chính (右宗正).[20] Năm thứ 19 (1839), lại đảm nhiệm Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần.[21] Năm thứ 25 (1845), tiếp tục đảm nhiệm Tả tông chính.[22]
Năm Đạo Quang thứ 26 (1846), ngày 25 tháng 2 (âm lịch), giờ Mùi, ông qua đời, thọ 68 tuổi, được truy thụy Trịnh Thận Thân vương (鄭慎親王).
嘉庆戊午年十二月, 庚寅朔... 戊戌, 册封郑亲王乌尔恭阿嫡妻富察氏, 克勤郡王恒谨嫡妻富察氏, 为福晋.贝勒绵懿继妻佟佳氏, 为夫人.成亲王永 瑆第四女, 为郡君. 果简郡王永瑹第五女, 为县君